I . TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 8/2015:
1. Trên lúa
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại trong đầu tháng 8, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đến rất nặng. Sâu non lứa 6 phát sinh và gây hại diện rộng từ 26/8 đến đầu tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh gây hại trên diện rộng ở hầu hết các xã, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 8 - 10%, cao 10 - 15%, cục bộ 20 - 25%.
- Rầy các loại: Tích lũy mật độ và gây hại nhẹ rải rác, cục bộ hại trung bình. Mật độ phổ biến 200 – 400 con/m2, cao 600 – 800 con/m2, cục bộ 1200 – 1500 con/m2, cá biệt trên 1500 con/m2.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:Tỷ lệ hại phổ biến 2 - 6%, cao 6 - 8%, cục bộ trên 10%.
- Chuột: Phát sinh và gây hại tại tất cả các xã; mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài gây hại nhẹ.
2. Trên chè:
- Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ đến trung bình. Cục bộ ổ nặng.
3. Trên cây lâm nghiệp:
- Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh thán thư, sâu ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
II. DỰ BÁO SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2015:
1. Trên lúa:
- Rầy tiếp tục tích lũy, gia tăng mật độ trong thời gian tới. Dự kiến rầy lứa 6 gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên trà mùa trung, có thể gây cháy chòm, cháy ổ từ sau ngày 10/9/2015 trở đi nếu không được phòng trừ kịp thời.
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại mạnh trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
Trong điều kiện thời tiết có mưa bão bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà lúa; mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các giống lúa có bản lá to, trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp. Các xã đã có nguồn bệnh cần chú ý: Hưng Long, Thị trấn Yên Lập, Xuân Viên, Đồng Thịnh, Phúc Khánh...
- Chuột: Gây hại trên các khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Ngoài ra: Bọ xít dài, nhện gié, bệnh lem lép, sâu đục thân gây hại nhẹ.
2. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình.
3. Cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, mối hại gốc gây hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn. Lưu ý điều tra, theo dõi để phát hiện sớm sâu xanh gây hại trên cây bồ đề.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh khô vằn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Carbendazim ( Thuốc: Carban 50EC, Carbenzim 50WP, 500FL, Cavil 50SC, 50WP, Tilvil 500SC, 500WP...), Hexaconazole ( thuốc Lervil 50SC, 75SC, Anvil 5SC...) , Validamycin ( Validacin 3SL, 5SL, Valivithaco 3SL, 5SL...), ... phun phòng trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ rầy. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Chlorpyrifos ethyl + Cypermethrin (Victory 585 EC, Wavotox 585 EC); Chlorpyrifos ethyl + Fenobucarb (Rockfos 550EC), Imidaclopid (Admire 050 EC, Sectox 50 EC, Midan 10 WP), Thiamethoxam (Actara 25WP)...pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi bệnh chớm xuất hiện , sử dụng một trong các loại thuốc thuộc một số nhóm hoạt chất sau để phun trừ: Oxolinic acid ( Thuốc Starwiner 20WP, Starner 20 WP... ), Bismerthiazol (Thuốc: Sasa 20WP, San sai 200 WP, Xanthomix 20 WP...), Kasugamycin ( thuốc: Kasumin 2 SL, Kamsu 2SL,4SL, 8WP...) ... phun phòng trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng: Bọ xít dài, châu chấu, nhện gié, bệnh lem lép hạt, … bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho chè. Thu hái chè khi đã đảm bảo thời gian cách ly theo từng loại thuốc khi phun.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc: Dylan 2EC, 10WG, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, ...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc: Ortus 5SC, Catex 1.8EC, 3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, ...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Superista 25EC, ...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc: Trebon 10EC, Dylan 2 EC, ...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.
4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch đàn, bồ đề./.
* Lưu ý: Đọc kỹ hưỡng dẫn sử dụng ghi trên vỏ bao bì trước khi sử dụng các loại thuốc.
Nơi nhận:
- TTHU-HĐND (B/c);
- Chủ Tịch, các PCT UBND ( B/c);
- Chi cục BVTV Phú Thọ (B/c);
- Các CQ: Văn Phòng HĐND-UBND;
Phòng NN&PTNT, Trạm KN, Đài TT-TH;
- UBND các xã, TT ;
- Lưu CQ; |
TRẠM TRƯỞNG
Đã ký
Nguyễn Văn Minh |