thông báo sâu bệnh tháng 7, dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8, BPPT
Yên Lập - Tháng 8/2015

(Từ ngày 01/08/2015 đến ngày 31/08/2015)

I . TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 7/2015:

1. Trên lúa

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 4 gây hại trong đầu tháng 7; sâu non lứa 5 phát sinh và gây hại diện rộng từ 30/7 đến đầu tháng 8, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đến rất nặng.

          -  Bệnh khô vằn: Phát sinh gây hại trên diện rộng ở hầu hết các xã, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 3 - 6%, cao 7 -10%, cục bộ 15 - 20%.

          - Chuột: Phát sinh và gây hại tại tất cả các xã; mức độ hại nhẹ đến trung bình.

- Ngoài ra: Rầy các loại, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, sâu đục thân gây hại nhẹ.

2. Trên chè:

- Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh gây hại nhẹ đến trung bình.

3. Trên cây lâm nghiệp:

- Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh thán thư, sâu ăn lá gây hại rải rác trên cây  keo, bạch đàn.

II. DỰ BÁO SÂU BỆNH HẠI THÁNG 8/2015:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Bướm lứa 6 vũ hóa rộ khoảng từ giữa đến cuối tháng 8; sâu non lứa 6 gây hại từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9 trên lúa giai đoạn đứng cái, làm đòng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng xanh tốt, rậm rạp.

- Sâu đục thân: Bướm đục thân 2 chấm tiếp tục ra rải rác và kéo dài, di chuyển đẻ trứng trên trà mùa sớm giai đoạn đòng - trỗ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng....

         - Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn.

        - Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, kết hợp với việc bà con bón phân đón đòng, bệnh dễ phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà, mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng gây trên các giống lúa lai, trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp.

- Chuột: Gây hại trên các khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Ngoài ra: Rầy các loại gây hại cục bộ trên chân ruộng dộc chua; bọ xít dài, nhện gié, bệnh lem lép, sâu đục thân gây hại nhẹ.

2. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình.

3. Cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, mối hại gốc gây hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn. Lưu ý điều tra, theo dõi để phát hiện sớm sâu xanh gây hại trên cây bồ đề.

III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Tăng cường kiểm tra thăm đồng, khi ruộng có mật độ sâu non tuổi 1,2,3 từ 20 con/m2 trở lên, sử dụng một trong các loại thuốc Clever 300WG, Dylan 10WG, Rigell 800WG, Tasieu 5WG, Alocbale 40EC,... phun phòng trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Sâu đục thân: Khi ruộng có mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2 sử dụng 01 trong các loại thuốc Victory 585 EC, Wavotox 585 EC, Nicata 95SP, Regrant 800 WG,... phun phòng trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

         - Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc Cavil 50WP, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valigreen 50SL, ... phun phòng trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% lá hại sử dụng một trong các loại thuốc Starwiner 20WP, Xanthomix 20WP, Kasagen 250WP, Grahitech 2SL, ... phun phòng trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

         - Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ trên 1.500 con/m2 sử dụng một trong các loại thuốc Victory 585EC, Nibas 50EC, Rockfos 550EC, Babsax 40WP, Hichespro 500WP, ... để phun phòng trừ theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.

- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng bọ xít dài, châu chấu, nhện gié, bệnh lem lép hạt, … bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho chè. Thu hái chè khi đã đảm bảo thời gian cách ly theo từng loại thuốc khi phun.

- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc: Dylan 2EC, 10WG, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, ...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc: Ortus 5SC, Catex 1.8EC, 3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, ...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Superista 25EC, ...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc: Trebon 10EC, Dylan 2 EC, ...; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.

4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch đàn, bồ đề./.

* Lưu ý: Đọc kỹ hưỡng dẫn sử dụng ghi trên vỏ bao bì trước khi sử dụng các loại thuốc.

Nơi nhận:

- TTHU-HĐND (B/c);

- Chủ Tịch, các PCT UBND ( B/c);

- Chi cục BVTV Phú Thọ (B/c);

- Các CQ: Văn Phòng HĐND-UBND;

Phòng NN&PTNT, Trạm KN, Đài TT-TH;

- UBND các xã, TT ;

- Lưu CQ;

            TRẠM TRƯỞNG

                  

 ( đã ký)





               Nguyễn Văn Minh

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...