I/
TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2019:
1. Trên lúa sớm:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 323.84 ha (Trong đó nhiễm nhẹ 175.644 ha,
trung bình 148.20 ha); tăng so với CKNT 323.84 ha. Diện tích đã phòng trừ 148.20 ha.
-
Rầy các loại: Diện tích nhiễm 27.44 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 27.44 ha.
-
Sâu đục thân, bọ xít dài, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá – đốm sọc VK gây hại rải
rác.
2. Trên lúa trung:
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 410.68 ha (Trong đó nhiễm nhẹ 205.34 ha,
trung bình 205.34
ha); giảm so với CKNT 441.83 ha. Diện tích đã phòng trừ 205.34 ha.
- Bệnh
sinh lý: Diện tích nhiễm 94.57 (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 94.57 ha.
- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 94,57 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 94,57 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 94.85 (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 2097.61 ha.
- Sâu
đục thân, bọ xít dài, bệnh bạc lá – đốm sọc VK gây hại rải rác. Chuột gây hại
cục bộ.
3. Trên ngô hè thu:
- Trên ngô: Sâu keo gây hại nhẹ, cục bộ
hại trung bình. Diện tích nhiễm 6 ha, nhiễm nhẹ 4,2 ha, nhiễm trung bình 1,8 ha
(Thượng Long, Hưng Long,..); Diện tích đã phòng trừ 1,8 ha.
- Sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh khô vằn,
bệnh đốm lá hại rải rác. Chuột gây hại cục bộ.
4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 151.90 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 210.91 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 210.91 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Nhện đỏ, bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu gây
hại rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá,
bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác; Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2019:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển, mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón
nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại trên các trà
lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các xã cần chú ý: Phúc Khánh, Xuân Viên,
Đồng Lạc, Thị trấn, Thượng Long…
- Bệnh bạc lá: Tiếp tục phát sinh,
lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp,
đang trong giai đoạn trỗ đến ngậm sữa chắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất
hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8,
Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).
- Sâu đục thân hai chấm, bệnh đen
lép hạt, bọ xít dài gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây
hại trên cây ngô mức độ từ nhẹ đến trung bình. Sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh khô vằn hại nhẹ
rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu,
đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá,
bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang
meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Tilt Super 300EC, Daconil 75WP, Galirex 55SC, ...
- Rầy các loại: Khi
ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần
tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600
EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).
- Bệnh bạc lá: Cần kiểm tra đồng ruộng
thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ
bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví
dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
- Các đối tượng khác: Tiếp tục
theo dõi và phòng trừ theo thông báo, hướng dẫn của trạm Trồng trọt và BVTV.
2. Trên ngô thu đông:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác,
thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc
cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng,
bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua
ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...)
+ Biện pháp hoá
học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben
2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC,
Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể
phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun
ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví
dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp
hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh
tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp
hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ
như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP,
Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC,
Nixatop 3.0 CS, …
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TTHU, HĐND (b/c);
- CT, các PCT UBND (b/c);
- Chi cục BVTV Phú Thọ (b/c);
- CVP, PCVP; Phòng NN&PTNT;
- Trạm
Khuyến nông, Đài TT – TH;
- Các
ban, ngành liên quan; Các xã, TT;
- Lưu;
|
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nam Giang
|