I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG
THÁNG 5/2016:
1.
Trên cây lúa:
- Bệnh khô vằn: Gây hại trên các trà
lúa, mức độ hại nhẹ trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 368,7 ha,
trong đó nhiễm nhẹ 156,8 ha, nhiễm trung bình 193,8 ha, nhiễm nặng 18,1; Diện tích
đã phòng trừ 161,2 ha.
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung
bình trên trà lúa; Diện tích nhiễm 122,7 ha; trong đó nhiễm nhẹ 113ha, nhiễm
trung bình 9,7 ha; diện tích đã phòng trừ 9,7 ha.
- Bệnh bạc lá: Gây hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 7,5 ha, trong đó nhiễm trung bình 3,7
ha, nhiễm nặng 3,8 ha; Diện tích đã phòng trừ 7,5 ha.
- Chuột: Gây hại nhẹ trên trà lúa xuân
muộn. Diện tích nhiễm 62,8 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.
- Ngoài ra, các đối tượng sâu đục thân,
bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh đạo ôn gây hại cục bộ.
2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục bắp, sâu
cắn lá, bệnh đốm lá, rệp cờ phát sinh và
gây hại nhẹ.
II. DỰ BÁO
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 6/2016:
1. Trên lúa xuân muộn:
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy,
gia tăng mật độ và gây hại đầu tháng 6 trên trà lúa cấy muộn giai đoạn ngậm sữa
- đỏ đuôi; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát
sinh và gây hại mạnh trên trà lúa cấy muộn giai đoạn ngậm sữa - chắc xanh; mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt,
bón nhiều đạm, ruộng khô hạn.
- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, đốm sọc
vi khuẩn, sâu đục thân gây hại cục bộ. Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt,... hại
nhẹ.
2. Trên
mạ và lúa mùa: Các đối tượng sâu đục thân,
sâu cuốn lá, bệnh sinh lý,... gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
3. Trên
cây ngô: Sâu đục thân đục bắp, chuột, bệnh
khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ đến trung bình.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
PHÒNG TRỪ:
1. Trên trà lúa xuân muộn:
- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500
con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các
thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam. Sử dụng các
loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng từ
0,8 - 1 mét, phun kỹ vào gốc lúa (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC,...).
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến
hành phòng trừ bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL,
Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
-
Ngoài ra: Cần thường xuyên
theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt,...
Lưu ý: Những diện tích nhiễm sâu, bệnh đến
ngưỡng nhưng sắp đến thời điểm thu hoạch có thể thu sớm với phương châm
"Xanh nhà hơn già đồng" đồng thời đẩy nhanh tốc độ làm đất, gieo cấy
vụ mùa.
2. Trên mạ và lúa mùa: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng
hợp (IPM) theo Văn bản số 4848/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh. Tăng
cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh vượt ngưỡng bằng
các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt
Nam.
3. Trên cây ngô: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với
những diện tích ngô có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên
ngô./.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV Phú Thọ (B/c);
- UBND TP (B/c);
- Phòng Kinh tế, HND, ĐTT;
- UBND phường, xã;
- Lưu Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn
Thị Lan Phương
|