I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH VÀ DỰ BÁO 10 NGÀY TỚI:
1. Rầy các loại:
*
Hiện tại: Rầy các loại phát sinh trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Mật độ rầy phổ biến 150 - 350 com/m2,
cao 1.000 – 1.500 con/m2, cục bộ 2.800 con/m2 (Kim Đức);
phát dục chủ yếu tuổi 2,3,4. Tổng diện
tích nhiễm 144,1 ha, trong đó nhiễm nhẹ 109,9 ha, nhiễm trung bình 34,2 ha;
Diện tích đã phòng trừ 30,5 ha.
*
Dự báo: Trong thời
gian tới, trời nắng nóng xen kẽ mưa ẩm, rầy tiếp tục
tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ nếu không được phòng trừ
kịp thời. Các phường, xã cần chú ý: Kim Đức, Phượng Lâu, Chu Hóa, Hy Cương,
Hùng Lô, Thanh Đình, Thụy Vân, Sông Lô, ...
2. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện tại: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn phát sinh và gây hại trên các trà
lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,2%, cao 20
- 29,2%, cục bộ ổ 40,7% (Minh Nông, Thụy Vân). Diện tích nhiễm 7,5 ha, trong đó nhiễm trung bình 3,7 ha, nhiễm nặng 3,8
ha. Diện tích đã phòng trừ 7,5 ha.
* Dự báo: Trong điều kiện thời tiết
có mưa giông, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng.
Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm
rạp. Các phường, xã đã có nguồn bệnh cần lưu ý: Trưng Vương, Thụy Vân, Minh
Nông, Thanh Đình, Phượng Lâu, Sông Lô, Thanh Miếu, , ...
3. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại:
Bệnh phát sinh gây hại nhẹ trên các trà lúa. Tỷ lệ hại phổ biến 8 - 10%, cao 20
- 30%, cục bộ ổ 45% (Sông Lô). Tổng diện tích nhiễm 490,6 ha, trong đó nhiễm
nhẹ 207,3 ha, nhiễm trung bình 265,2 ha, nhiễm nặng 18,1 ha; Diện tích đã phòng
trừ 221,4 ha.
* Dự báo: Bệnh khô vằn tiếp tục
phát triển lây lan nhanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên
những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm.
4. Các đối tượng khác: Sâu đục thân, chuột gây hại cục
bộ; Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt,... gây
hại nhẹ rải rác.
II. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Rầy các loại:
Khi phát hiện ruộng lúa có
mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành
phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng ở Việt Nam:
Giai đoạn lúa non đến
chín sữa, sử dụng các loại thuốc có tác dụng nội hấp, lưu dẫn, phun không cần
rẽ băng (Ví dụ: Babsac 600 EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, ...).
Giai đoạn chắc xanh trở
đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ
băng rộng từ 0,8 - 1 mét, phun kỹ vào gốc lúa (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC,...).
2. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn:
Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun
phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn đã được đăng ký
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa
25WP, ...).
3. Bệnh khô vằn:
Khi phát hiện ruộng lúa có
tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Cavil
50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
* Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời bọ xít dài, bệnh đen lép
hạt,…; Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV cần pha và phun theo hướng dẫn trên bao
bì; thu gom và tiêu hủy triệt để bao bì thuốc sau sử dụng./.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV Phú Thọ
(B/c);
- UBND TP (B/c);
- Phòng Kinh tế, ĐTT;
- UBND phường, xã;
- Lưu
Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Lan Phương
|