I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2013:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Gây hại trên lúa xuân muộn tại hầu hết các xã, mức độ hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 719,6 ha, trong đó nhẹ 478,5 ha, trung bình 214,1 ha, ; Diện tích đã phòng trừ 241,1 ha.
- Bệnh vàng lá sinh lý hại nhẹ, diện tích nhiễm 196,2 ha, trong đó nhẹ 196,2 ha.
- Bệnh đạo ôn cổ bông hại nhẹ cục bộ trung bình trên giống BC15, nếp,Q5….. Tổng diện tích bị hại 196,2ha.
- Ngoài ra: Rầy các loại, bọ xít dài, sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá, chuột và bệnh bạc lá gây hại rải rác.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ, sâu đục thân, đục bắp gây hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 894,3 ha, trong đó nhẹ 589,3 ha, trung bình 305 ha; Diện tích phòng trừ 547 ha.
- Bọ xít muỗi: Hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 502,5 ha, trong đó nhẹ 403,7 ha, trung bình 98,8 ha; Diện tích phòng trừ 316,9 ha.
- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ đến trung bình cục bộ hại nặng; Diện tích nhiễm 742,5 ha, trong đó nhẹ 425 ha, trung bình 218,8 ha, nặng 98,7 ha; Diện tích phòng trừ 503 ha.
- Nhện đỏ: Hại nhẹ đến trung bình; Diện tích nhiễm 218,3 ha, trong đó trung bình 218,3 ha.
4.Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, bệnh đốm lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 6/2013:
Trong tháng 6 sâu bệnh di chuyển gây hại trên lúa chét và trên cỏ, sau đó chuyển sang gây hại trên mạ và lúa mùa, tập trung 1 số đối tượng sau:
1. Trên mạ:
- Chuột: Gây hại rải rác, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên các ruộng ven đồi gò, những ruộng gieo sớm so với đại trà.
- Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, cào cào, châu chấu, rầy các loại gây hại rải rác; Bệnh khô vằn gây hại trên những ruộng mạ tốt, gieo dầy.
2. Trên lúa:
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ; ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Gây hại trên lúa mùa , mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên các ruộng ven đồi, gò, ven làng.
- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, cào cào, châu chấu, ốc bươu vàng gây hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh đốm xám, bệnh đốm nâu gây hại rải rác.
4. Cây lâm nghiệp: Mối, dế hại cây con trên rừng mới trồng; Sâu ăn lá, mối hại gốc trên rừng trồng, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ: Gieo mạ đúng khung thời vụ, áp dụng kỹ thuật SRI, gieo thưa, bón phân đầy đủ cho cây mạ sinh trưởng khoẻ, gieo tập trung để dễ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, chuột hại.
2. Trên lúa: Áp dụng SRI, làm đất kỹ, bón vôi khử chua, bón lót đầy đủ phân chuồng hoai mục kết hợp bón NPK5:10:3; cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay; chăm sóc, làm cỏ, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Hạn chế phun thuốc BVTV đầu vụ để bảo vệ thiên địch.
3. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục sử dụng cho chè.
4. Cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ và phòng trừ kịp thời bệnh đốm lá, sâu ăn lá hại trên cây keo, bạch đàn.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV (b/c),
- UBND huyện, huyện uỷ (b/c),
- Ban chỉ đạo sản xuất huyện
- Các phòng ban liên quan (p/h),
- UBND 23 xã, TT,
- Đài truyền thanh huyện,
- Lưu vt .
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hải
|