CHI CỤC TT VÀ BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT VÀ BVTV TÂN SƠN
Số: 21/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 06 tháng 5 năm 2019
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu
bệnh hại tháng 5/2019
Dự báo tình hình
sâu bệnh tháng 6/2019 và biện pháp phòng trừ
I.
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2019
1. Lúa xuân muộn: Trỗ -
chín.
- Bệnh khô vằn: Diện tích
nhiễm 175,6 ha (Nhiễm nhẹ 135,3 ha, trung bình 40,3 ha), giảm so với CKNT 86,6 ha.
Diện tích đã phòng trừ 40,5 ha.
- Rầy các loại: Diện tích
nhiễm 130,1 ha (Nhiễm nhẹ 85 ha, trung bình 45,1 ha), tăng so với CKNT 130,1
ha. Diện tích đã phòng trừ 45,1 ha.
- Bọ xít dài gây hại rải
rác.
2. Trên chè:
- Bệnh
đốm nâu, đốm xám gây hại rải rác.
-
Bọ cánh tơ gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 400,1ha (tăng so với CKNT 200 ha).
-
Bọ xít muỗi gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 322,8 ha (giảm so với CKNT 77,3 ha).
-
Rầy xanh gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 232 ha (tăng so với CKNT 31,9
ha).
- Nhện đỏ gây hại nhẹ rải
rác.
3. Trên
ngô: Bệnh đốm lá, bệnh khô vằn gây hại rải rác.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 6/2019
- Trên lúa xuân muộn: Tập trung
thu hoạch, chuẩn bị đất cho vụ mùa, tiến hành ngâm ủ hạt giống, gieo mạ mùa.
1. Trên mạ mùa: Sâu
cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ, chuột hại
cục bộ.
2. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại
trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây
hại trên lúa mới cấy, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh sinh lý: Gây hại
trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân
hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng.
- Chuột: Gây hại trên lúa
mùa sớm khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Sâu đục thân
hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình. Sâu xám, sâu ăn
lá, chuột hại nhẹ.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ
xít muỗi, nhện đỏ gây hại nhẹ - trung bình; Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bồ đề.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên mạ, lúa mùa:
- Trên mạ: Áp dụng kỹ thuật
SRI, gieo thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục
và bón lót phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng khoẻ; hạn chế tối đa gieo cấy
các giống có mẫn cảm với bệnh bạc lá (TH3-3, GS9, Nhị ưu số 7,...) đặc biệt trên
các khu đồng đã nhiễm bạc lá từ vụ trước, năm trước.
+
Theo dõi chặt chẽ đối tượng rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen, khi phát hiện cần
phòng trừ sớm, kịp thời đối với rầy lưng trắng là
môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới
truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng
một số loại thuốc, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, ….
Phun thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 3 - 5 ngày bằng một số loại
thuốc, ví dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC,...
+ Tích cực diệt chuột
bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
- Trên lúa: Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh
và bệnh nghẹt rễ cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng
hoai mục, phân lót đầy đủ, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay,
mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ
sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: Ốc bươu
vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, ...
2. Trên cây ngô:
-
Tập trung thu hoạch những diện tích ngô đã chín.
- Làm đất, gieo hạt theo
đúng khung lịch thời vụ và kế hoạch sản xuất.
- Sâu keo mùa thu: Áp dụng quản lý
dịch hại tổng hợp IPM. Sử dụng thuốc khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên.
Hiện tại, trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam
chưa có thuốc trừ Sâu keo mùa thu nên tạm thời cục Bảo vệ thực vật hướng dẫn
một số hoạt chất được sử dụng đến hết ngày 31/12/2019 để trừ Sâu keo mùa thu
như: Hoạt chất Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron. Ví
dụ thuốc: Clever 300 WG; Dupont TM Ammate CR ; Indocar 150SC;
Match R 050EC; ....
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bệnh đốm nâu, đốm xám: Khi nương chè có trên 20% số lá
hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stop 15WP,
Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus SL,...
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký
trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất
Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Actatoc 200WP, Reasgant 1.8EC,...), pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ
ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc
có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc
nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, (Ví dụ
như: Actara 25WG, Trebon 10EC, Applaud 10WP,..),
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng
trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại
thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các
thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,
Emamectin benzoate, (Ví dụ như: Trebon 10EC, Dylan 2 EC...), pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên bao bì./.
- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử
dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè.
Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Abamectin, (Ví dụ như: Dylan 2EC, Reasgant 1.8EC,...), pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
4. Trên
cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên
cây keo, bồ đề.
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Khi phát
hiện sâu gây hại với mật độ cao, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc,
xông hơi mạnh pha với nước theo hướng dẫn trên vỏ bao bì để phun phòng trừ (đối
với mỡ tuổi nhỏ), ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... hoặc có thể sử
dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc (Thuốc dạng bột) trộn với bột nhẹ theo
tỷ lệ: 1 kg thuốc với 7 - 8 kg bột nhẹ, dùng máy động cơ phun theo băng rộng từ
15 - 20m (đối với cây tuổi lớn), ví dụ như: Neretox 95WP,... Khi phun thuốc cần
cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Yến) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Hoài
Linh
|