CHI CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP
Số: 34/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Lập, ngày 04 tháng 05 năm 2020
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 04/2020
Dự báo tình hình SVGH tháng 05/2020
I/
TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 04/2020:
1. Trên lúa Trà 1:
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 220 ha (Nhiễm nhẹ 110 ha, trung bình 110 ha); tăng so
với CKNT 67,53 ha. Diện tích đã phòng
trừ 110 ha.
- Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 30,52 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với
CKNT 30,52 ha. Diện tích đã phòng trừ 30,52 ha.
- Bệnh
đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 177,35 ha (Nhiễm nhẹ 110 ha, trung bình 67,34 ha);
tăng so với CKNT 141,39 ha. Diện tích đã phòng trừ 67,34 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại 41,35 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 41,35
ha.
- Rầy
các loại: Diện tích nhiễm 37,15 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 2762,85 ha.
2. Trên lúa Trà 2:
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 350,18 ha (Nhiễm nhẹ 175,09 ha, trung bình 175,09 ha);
giảm so với CKNT 25,22 ha. Diện tích đã phòng trừ 175,09 ha.
- Bệnh
đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 55,39 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 55,39
ha. Diện tích đã phòng trừ 55,39 ha.
3. Trên ngô xuân:
Sâu keo mùa thu:
Diện tích nhiễm 12,28 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 12,28 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ
xít muỗi: Diện tích nhiễm 125 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 103,94
ha.
- Rầy
xanh: Diện tích nhiễm 125 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 44,93 ha.
5. Trên cây lâm nghiệp:
Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc
gây hại cục bộ trên cây keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 05/2020:
1. Trên lúa xuân:
- Rầy các loại: Tiếp tục tục tích lũy, gia tăng mật độ, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, gây cháy chòm, cháy ổ trên diện tích lúa
đang chín sáp. Các xã cần chú ý: TT Yên Lập, Phúc Khánh, Đồng Lạc...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Thời tiết
chuyển mùa thường có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát
sinh, lây
lan trên diện tích lúa chân trũng, vàn thấp, diện tích sau ngập úng hoặc bị nước
tràn qua, chân ruộng bị dồn, đọng nước, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
ổ nặng, nhất
là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, gây ảnh hưởng đến năng suất lúa nếu
không được phòng trừ kịp thời.
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện có nắng mưa xen
kẽ bệnh tiếp
tục phát sinh, lây lan và gây hại, trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón
phân không cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng. Tất cả các xã Thị
trấn cần lưu ý.
Ngoài ra cần lưu ý: Bệnh đạo ôn cổ bông, sâu đục
thân đối với lúa trỗ muộn, bọ xít dài, chuột.
2. Trên ngô xuân:
- Sâu đục bắp gây hại nhẹ, Chuột gây hại cục bộ cần lưu ý diện tích
trồng ngô ven sông, suối. Ngoài ra: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.
- Sâu keo mùa thu gây hại trên
ngô hè thu mới trồng vào cuối tháng 5, cần theo dõi chặt chẽ để hướng dẫn nông
dân phòng trừ kịp thời.
3. Trên cây chè: Bệnh phồng lá chè, rầy
xanh hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ sâu ong ăn lá mỡ để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Ngoài ra: Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Ruộng
lúa mới trỗ đến chín sữa có mật độ rầy cám trên 1.500 con/m2 (30 -
40 con/khóm) thì dùng một trong số các loại thuốc lưu dẫn ví dụ: Chersieu75 WG,
Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, … . Đối với lúa đang trong giai đoạn chín sáp thì sử dụng một trong số các
loại thuốc tiếp xúc, ví dụ: Hichespro 500WP, Chess 50WG, Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP,... và cần phải rẽ băng từ 0,8 -
1m, phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh bạc lá: Thăm đồng thường
xuyên, khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay (Ví dụ: Starwiner 20WP,
Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Basu 250WP,
ViSen 20SC, ...). Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép, cách nhau 3 - 5 ngày.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc
có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật
trên bao bì.
Ngoài ra: Cần chú ý phòng trừ các ổ bệnh
đạo ôn cổ bông, sâu đục thân, bọ xít dài,...
2. Trên cây ngô:
-
Trên ngô hè thu: Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp, như: Làm đất kỹ, sạch cỏ dại
để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Sử dụng giống ngô chuyển gen, sử
dụng bẫy bả sinh học, ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành. Khi mật độ
sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin
benzoate, Bacillus
thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như
thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax
50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa
400SC, Indogold 150SC....
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi sâu ong ăn lá mỡ để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TTHU, HĐND huyện;
- CT, PCT UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- CVP, PCVP HĐND&UBND huyện;
- Phòng NN&PTNT; Trạm Khuyến nông
- Đài
TT – TH; UBND các xã, TT;
- Lưu;
|
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thị Nam Giang
|