CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA
Số: 29/TB – TT&BVTV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hạ Hoà, ngày 06 tháng 5 năm 2021 |
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 4/2021
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 5/2021
I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 4/2021
1. Trên lúa xuân muộn trà 1:
- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Tổng diện tích nhiễm 29,4 ha, trong đó nhiễm trung bình 6,8 ha. Giảm so với cùng kỳ năm trước 113,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 6,8 ha.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 211,4 ha, trong đó nhiễm trung bình 29,7 ha. Giảm so với cùng kỳ năm trước 46,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 29,7 ha.
- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 128,7 ha, trong đó nhiễm trung bình 29,7 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 62,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 29,7 ha.
Ngoài ra, bọ xít dài, bọ xít đen, rầy các loại, gây hại nhẹ; Sâu cuốn lá, sâu đục thân, bệnh đen lép hạt, ... hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn trà 2:
- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 40,3 ha, trong đó nhiễm trung bình 13,5 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 40,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 13,5 ha.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 100,6 ha, trong đó nhiễm trung bình 13,3 ha. Giảm so với cùng kỳ năm trước 10,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 13,3 ha.
- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 136,4 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 136,4 ha.
Ngoài ra, bọ xít dài, bọ xít đen, rầy các loại, gây hại nhẹ; Sâu cuốn lá, sâu đục thân, ... hại rải rác.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng. Tổng diện tích nhiễm 105 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 71,8 ha.
4. Trên chè:
Rầy xanh gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; Tổng diện tích nhiễm 13,6 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 209,9 ha.
Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ. Bệnh phồng lá chè, bệnh đốm nâu, chấm xám, ... gây hại rải rác.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 05/2021
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa rào, kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh phát triển trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, gây ảnh hưởng đến năng suất lúa nếu không được phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Vĩnh chân, Xuân Áng, Minh Hạc, Hiền Lương, Minh Côi, Tứ Hiệp, Đan Thượng, Thị trấn, Bằng Giã, Vô Tranh, Yên Luật, Lang Sơn, ...
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, nhất là trên những giống có bản lá to mềm, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (gây tỷ lệ lép lửng cao). Tất cả các xã, thị trấn cần đặc biệt lưu ý.
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ trên diện tích lúa đang chín sáp. Các xã cần chú ý: Đại Phạm, Hà Lương, Gia Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ, Ấm Hạ, Hiền Lương, Đan Thượng, Yên Luật,....
Ngoài ra: Bọ xít dài, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đen lép hạt, ...gây hại nhẹ, rải rác.
2. Trên ngô xuân: Sâu đục bắp, bệnh khô vằn gây hại nhẹ, chuột gây hại cục bộ cần lưu ý diện tích trồng ngô ven sông, suối. Ngoài ra bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình. Bệnh phồng lá chè, đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Nhện, bệnh loét, sâu đục thân cành, bọ xít, rệp các loại, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi châu chấu tre nở và gây hại tre, mai, luồng, trên ngô, cỏ voi, lúa, các xã đã có châu chấu gây hại các năm trước cần chú ý: Bằng Giã, Vô Tranh, Xuân Áng. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ
1.Trên lúa xuân:
-Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Captivan 400WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Basu 250WP,ViSen 20SC, ...). Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép (2 lần cách nhau 3-5 ngày).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa mới trỗ đến chín sữa có mật độ rầy cám trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) thì dùng một trong số các loại thuốc lưu dẫn ví dụ: Laroma 70WG, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, … .
Đối với lúa đang trong giai đoạn chín sáp thì sử dụng một trong số các loại thuốc ví dụ: Laroma 70WG, Hichespro 500WP, Chess 50WG, Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP,... và cần phải rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
Ngoài ra: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ các ổ sâu đục thân, bệnh đạo ôn cổ bông, cổ gié, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài, châu chấu tre và các đối tượng khác trên cây lúa để có biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu.
2. Trên cây ngô: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC,…
4. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Saromite 57EC, Đầu khoáng SK Enspay 99EC, Redmite 300SC, Kamai 730EC, Dylan 2EC, Sokupi 0.36 SL, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC, 20WP, Etoman 20SC...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...
- Bọ xít: Do trong danh mục thuốc BVTV hiện hành chưa có thuốc đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Khi cây có trên 4 con/cành lá, quả tạm thời hướng dẫn nông dân có thể sử dụng một số hoạt chất Abamectin, Alpha-cypermethrin, …. Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Bắt giết xén tóc và sâu non sâu đục thân, cành, gốc.
5. Trên cây lâm nghiệp: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận: - TT huyện ủy, UBND huyện (b/c); - Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c); - Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên); - VP huyện ủy, VP UBND huyện; - Phòng NN & PTNT, Trạm KN, Trạm CN&TY, Đài TT; - Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN; - 20 xã, Thị trấn; - Lưu. | TRẠM TRƯỞNG Đỗ Thị Thuỳ Dương |