I/ TÌNH
HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 01/2017:
1.
Trên mạ xuân, lúa xuân trung:
Ốc
bươu vàng phát sinh gây hại nhẹ, diện tích nhiễm 10,4 ha. chuột, rầy các loại gây
hại rải rác.
2.
Trên ngô Xuân. Sâu xám, chuột, dế hại nhẹ
3. Trên rau: Sâu xanh: Gây hại nhẹ - cục bộ hại mức trung
bình. Diện tích nhiễm nhẹ 25 ha. Bệnh
thối nhũn gây hại nhẹ diện tích nhiễm nhẹ 8,9 ha
- Rệp, bọ
nhảy, bệnh sương mai gây hại nhẹ.
4. Trên cây
ăn quả: Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây
nhãn, vải.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG
02/2017:
1. Trên lúa xuân trung:
- Các đối tượng:
Ốc bươu vàng hại nhẹ đến trung bình. Chuột hại cục bộ. Rầy các loại, bọ trĩ, ruồi đục
nõn gây hại rải rác.
- Bệnh sinh lý: Trong điều kiện thời tiết rét đậm,
rét hại kéo dài, bệnh phát sinh và hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
2. Trên mạ xuân muộn:
- Bệnh sinh
lý: Trong điều kiện thời tiết rét kéo dài, bệnh phát sinh và hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng trên ruộng mạ gieo không che phủ nilon.
- Chuột gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng ở các ruộng mạ ven gò, ven kênh mương, đường lớn và ruộng mới gieo.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu xám, chuột, dế
phát sinh gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
4. Trên rau đậu các loại:
- Sâu xanh Bệnh sương mai, bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn,
bọ nhảy, sâu khoang, sâu tơ gây hại nhẹ. đến trung bình, cục bộ hại nặng
- Rệp muội
phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết khô hanh.
- Bệnh héo
xanh, bệnh sương mai, hại nhẹ đến trung bình trên cây cà chua.
5. Cây ăn quả: Bệnh thán thư, bệnh sương mai, nhện lông nhung,
hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
III/
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng. Tiến hành chăm sóc,
bón phân, làm cỏ khi lúa đã bén rễ hồi xanh và thời tiết ấm; không bón thúc đẻ
nhánh vào những ngày trời rét, nhiệt độ dưới 150C.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không
bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn kết hợp sử dụng các loại phân bón qua
lá có hàm lượng lân cao, nhằm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa. Nếu ruộng
bị nặng sử dụng thuốc phòng trừ bệnh sinh lý cho lúa đã được đăng ký trong Danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Antracol 70WP, Anvil 5SC,
Hexin 5SC, Vivil 5SC, Tungsin-M 72WP, ...).
- Ốc bươu vàng: Áp dụng
biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao
trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý
bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép
sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP;
Pazol 700WP, ...).
2. Trên mạ: Theo
dõi diễn biến thời tiết, chủ động phòng chống rét cho mạ bằng cách che phủ
nilon. Áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM. Tích cực diệt chuột
bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên rau: Phòng
trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng:
- Sâu xanh: Khi ruộng có trên 6 con/m2, sử dụng các
loại thuốc đặc hiệu đăng ký trừ sâu xanh trên cây rau, ví dụ như: Dylan 2EC,
Aremec 36EC, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, ...
- Sâu tơ: Khi ruộng có trên 30 con/m2 (giai đoạn cây lớn), sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu đăng ký trừ sâu tơ trên rau, ví dụ như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC, ...
4. Trên chè: Phòng trừ những diện tích có mật độ sâu,
tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng thuốc đã được đăng ký
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở
những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm
hoạt chất Etofenprox, Emamectin
benzoate,... (Ví dụ: Trebon 10EC, Dylan 2 EC,...) và một số loại thuốc khác đăng ký trừ bọ xít muỗi có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam trên
chè;
- Rầy
xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%. Có thể sử dụng
các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin,
Isoprocarb, ... (Ví dụ: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Superista 25EC,...)
và một số loại thuốc khác có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ
rầy xanh trên chè;
- Bọ
cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%. Có thể sử
dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus
thuringiensis,... (Ví dụ: Dylan 2EC, 10WG, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC,...) và một số loại thuốc khác có
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở Việt Nam đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè;
- Bệnh
đốm nâu: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu,
ví dụ như: Stop 15WP, Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot
Plus SL,...
-
Bệnh đốm xám: Khi nương chè có trên 20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu, ví dụ như: Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus
SL, Stifano 5.5SL, Tutola 2.0SL,...
Ngoài
ra: Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả khác (nhãn, vải)
Lưu
ý: khi sử dung thuốc BVTV phải pha và phun đúng
theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì và phải thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- TTHU, HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND (b/c);
- Chi cục BVTV tỉnh (b/c);
- Các cơ quan liên quan (p/h);
- Các xã, TT (t/h);
- Lưu./.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Ngọc
Ánh
|