Rầy các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
100 |
200 |
|
|
|
|
|
IV/ DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
TT |
Tên dịch hại |
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%) |
Diện tích nhiễm (ha) |
Diện tích(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha) |
Diện tích phòng trừ (ha) |
Phân bố |
Phổ biến |
Cao |
Tổng số |
Nhẹ, Trung bình |
Nặng |
TH>70% |
1 |
Bệnh bạc lá |
Lúa trung (làm đòng - trỗ thấp thoi) |
4,6-5,6 |
9,20 |
|
|
|
|
|
|
TT. Thanh Thủy, Tu Vũ, Thạch Đồng |
2 |
Bệnh khô vằn |
7,7-23,1 |
41,30 |
354,7 |
187,3 (N)+120,8(TB) |
46,6 |
|
|
|
TT. Thanh Thủy, Đồng Luận, Đoan Hạ, Bảo Yên. |
|
Rầy các loại |
120-200 |
320 |
|
|
|
|
|
|
Đoan Hạ, TT. Thanh Thủy, ĐỒng Luận, Xuân Lộc |
5 |
Bệnh khô vằn |
Lúa muộn đứng cái - làm đòng |
5,5-14,1 |
23,10 |
44,7 |
29,8 (N)+14,9(TB) |
|
|
|
14,9 |
Xuân Lộc |
6 |
Rầy các loại |
80-160 |
200 |
|
|
|
|
|
|
Xuân Lộc |
V/ Nhận xét
1.Tình hình dịch hại:
Trên lúa: Bệnh khô vằn gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm.
Bệnh đạo ôn cổ bông xuất hiện rải rác, cục bộ hại nhẹ tỷ lệ hại 2,7%, diện tích bị hại 0,07ha (Tu Vũ), trên giống J02.
Bệnh bạc lá gây hại chòm, ổ. Tỷ lệ phổ biến 4,6-4,6, cao 9,2%, cục bộ gây hại nhẹ, tỷ lệ hại: 10,6. Diện tích bị nhiễm bệnh bạc lá 0,25 ha.
Chuột xuất hiện và gây hại cục bộ
Ngoài ra: RCL, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ xít dài, bọ xít đen, nhện gié gây hại rải rác.
2. Biện pháp xử lý:
Thường xuyên thăm đồng, theo dõi, giám sát các đối tượng sâu, bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
- Bệnh đạo ôn: Trên những diện tích đã phòng trừ, nếu có vết bệnh mới thì phải phun lại. Đối với những diện tích mới xuất hiện bệnh, dừng bón các loại phân hóa học và thuốc kích thích sinh trưởng. Khi tỷ lệ vết bệnh trên 5%, điều kiện thời tiết âm u, độ ẩm cao cần phun phòng trừ ngày bằng các loại thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, ví dụ như: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sako 25WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Sieubem 777WP. A.V.T 5SC, Som 5SL, Difusan 40EC, Hibirn 31WP... Nếu ruộng bị nặng phải phun kép (2 lần) cách nhau 5-7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá. Khi lúa vào giai đoạn trỗ bông, những ruộng đã bị đạo ôn lá cần phun trừ đạo ôn khi lúa trỗ thấp tho.
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa bị nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc ví dụ như: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50OSC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC, ...
- Bệnh bạc lá: Khi phát hiện thấy triệu chứng bệnh cần giữ mực nước vừa phải từ 2-3 cm, dừng bón các loại phân hóa học, phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng. Sử dụng các loại thuốc hoá học để phun phòng trừ ví dụ như: PN Balacide 32 WP, Starner 20 WP, Kasumin 2 SL; TP – Zep 18 EC, Xanthomix 20 WP, Somec 2 SL, Sasa 25 WP, Sansai 20 WP... pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.
- Chuột: tiếp tục theo dõi nếu thấy chuột xuất hiện thì phòng trừ bằng các biện pháp tổng hợp. Đặc biệt khi đánh chuột ngoài đồng trong thời gian này nên đánh bằng bả phối trộn bằng các chất mùi tanh như cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005 AB, ... mới hiệu quả.
3. Dự kiến thời gian tới:
Trên lúa xuân:
Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại nhẹ đến trung bình trên các giống nhiễm trong điều kiện thời tiết âm u, có sương mù.
Bệnh khô vằn gay hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng nếu không được phòng trừ kịp thời.
Chuột hại cục bộ.
Bệnh bạc lá tiếp tục phát triển và gây hại trên diện rộng nếu gặp thời tiết mưa dông. Mức độ gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng.
Ngoài ra: Bọ xít, Sâu đục thân, sâu cuốn lá xuất hiện và gây hại rải rác.
NGƯỜI TẬP HỢP
Nguyễn Thị Hồng |
TRẠM TRƯỞNG
Trần Duy Thâu |
Các thông báo sâu bệnh khác
|