Thông báo sâu bệnh kỳ 10 ngày từ 20 - 30 tháng 4 năm 2012. Biện pháp phòng trừ
Yên Lập - Tháng 4/2012

(Từ ngày 20/04/2012 đến ngày 30/04/2012)

I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH TỪ 20/4 ĐẾN 30/4/2012.

1. Rầy các loại:

a. Hiện tại: Rầy phát triển trên diện rộng, chủ yếu rầy đang ở tuổi 1, 2 gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, với mật độ từ trung bình từ 1000 - 1200 con/m2, cao 2500 - 3500 con/m2, cục bộ 7052 con/m2 ( Phúc Khánh). Diện tích nhiễm 1156,4ha. Trong đó nhiễm trung bình 370,2ha, nhiễm nặng 185,1ha. Diện tích đã phòng trừ 462,8ha. Diện tích cần phòng trừ tiếp 346ha.

b, Dự báo: Trong thời gian tới rầy chuyển sang tuổi 3,4,5 với mật độ trung bình 800 - 1000 con/m2, cao 2000 - 3000 con/m2, cục bộ >6000 - 8000con/m2 (có nguy cơ cháy ổ, cháy chòm ở các xã Phúc Khánh, Đồng Thịnh, Xuân Viên, Xuân Thủy, Thị Trấn, Thượng Long, Nga hoàng,… nếu không được phòng trừ kịp thời). Dự kiến diện tích nhiễm từ 700 - 900ha.

2. Bệnh khô vằn:

a. Hiện tại: Bệnh phát sinh trên diện rộng và lây lan nhanh ở hầu hết các xã. Tỷ lệ hại trung bình 8- 10%, nơi cao 15 - 20%, cục bộ trên chân cao hạn, chân dộc chua trũng 25- 30%. Diện tích nhiễm 354,6 ha. Đã phòng trừ được 92 ha.

b. Dự báo: Bệnh tiếp tục gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, với tỷ lệ bệnh trung bình từ 10-15%, cao 20-30%, cục bộ >35%. Dự kiến diện tích nhiễm từ 650 - 750ha.

3. Bệnh đạo ôn: Bệnh gây hại từ nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ lá hại trung bình từ 4 - 6%, cục bộ tới 10 - 15% lá hại. (Nga hoàng, Thượng Long, Phúc Khánh…). Diện tích hại 277ha. Đã phòng trừ 100% diện tích nhiễm.

4. Bọ xít dài: Đã suất hiện gây hại từ nhẹ đến trung bình với mật độ trung bình 1-2 c/m2, cao 5 - 6 c/m2, cục bộ 8 - 10 c/m2. Diện tích hại 185ha.  Diện tích phòng trừ 90ha.

5. Chuột: Gây hại chủ yếu ở những ruộng ven làng, ven rừng, ven đồi gây hại với tỷ lệ dảnh hại trung bình 2-3%, cao 8-10%, cục bộ 18-20%. Diện tích bị hại 200ha. Diện tích phòng trừ 150ha.

- Ngoài ra còn có bệnh vàng lá sinh lý, cuốn lá nhỏ, bọ xít đen suất hiện rải rác.

II. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ.

1. Đối với rầy: Khi phát hiện mật độ rầy nâu, xám, lưng trắng ... > 1500c/m2 Sử dụng các loại thuốc hóa học như: Actara 25WG, Sieuray 250WP, Conphai 700WG, Midan 10WP, Oncol 25WP, Wusso 550EC…. để phòng trừ. Nếu mật độ cao có thể phun lại lần 2, sau lần 1 từ 3-5 ngày kết hợp với thuốc Bassa 50EC, Trebon 10EC...

2. Bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn: Khi phát hiện bệnh khô vằn với tỷ lệ dảnh hại >20%, đạo ôn lá hại >10%, dừng bón các loại phân bón hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Sử dụng thuốc Đối với bệnh đạo ôn dùng Bemsuper 75WP, Beam 75 WP, Fuji - one 40 EC, New Hinosan 30 EC, Kamsul 2L , ... Bệnh khô vằn Till-super 300 EC, Anvill 5SC, Lervil 50SC, Valydacin 5L…..

3. Đối với bọ xít: Những ruộng xuất hiện bọ xít dài >6c/m2­­ sử dụng các loại thuốc Bestox 5EC, Fastac 5EC, Đichbachtrung 90SP… đẻ phòng trừ.

4. Chuột: Áp dụng các biện pháp thu công (bấy, đào bới, hun khói, nuôi mèo, ...) hóa học ( dùng các loại bả, ưu tiên các loại ba sinh học...) để tiêu diệt chuột.

* Chú ý: Tất cả các loại trên đều pha và phun theo hưỡng dẫn trên vỏ bao bì

Nơi nhận:

-  TTHU-HĐND (B/c)

- CT, PTC, CCBVTV (B/c)

-  BCĐ –SX

- UBND xã +Tổ KN

-  Lưu

               TRƯỞNG TRẠM

                    (đã ký)

             

                  Phùng Hữu Quý

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...