I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 26 - 280C, Cao 30 - 340C, Thấp 22 – 24 0C,
Nhận xét khác: Trong kì, ngày trời nắng nóng. Cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm
|
Diện tích: 1.060 ha
|
Sinh trưởng: Phơi màu – ngậm sữa
|
- Lúa xuân trung
|
Diện tích: 6.806,2 ha
|
Sinh trưởng: Trỗ bông - phơi màu
|
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 28.993,8 ha
|
Sinh trưởng: Đòng già - trỗ
|
- Ngô
|
Diện tích: 5.277,7 ha
|
Sinh trưởng: Xoáy nõn - phun râu
|
- Chè
|
Diện tích: 15.600 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - thu hoạch
|
- Cây ăn quả
|
Diện tích: 1.487 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II, NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: phát sinh gây hại trên diện rộng ở hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 3,3 – 16,8%, cao 20,8 – 37,8%, cục bộ 42 - 45% (Thanh Ba, Việt Trì).
- Bệnh đạo ôn: Bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại ở một số huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì; mức độ gây hại nhẹ - đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 – 2%, cao 7,1%, cục bộ 10 – 12% (Thanh Ba). Đạo ôn cổ bông xuất hiện và gây hại cục bộ tại huyện Thanh Thủy trên giống QR1 và BC 15; tỷ lệ bông bị hại: 10 - 12 %.
- Bệnh sinh lý: phát sinh gây hại trên diện rộng ở hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 4,4%, cao 10,8 - 17%, cục bộ 24,5 - 30% (Cẩm Khê, Thanh Thủy, Việt Trì).
Ngoài ra: Chuột, bệnh đốm sọc vi khuẩn, rầy các loại gây hại nhẹ; các đối tượng đục thân, bọ xít dài, bệnh bạc lá xuất hiện và gây hại rải rác.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn gây hại nhẹ. Bệnh đốm lá, sâu đục thân, sâu cắn lá gây hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 2,9 - 6%, cao 12%.
- Ngoài ra: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ gây hại nhẹ, sâu vẽ bùa gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Châu chấu tre lưng vàng phát sinh tại 37 xã trên địa bàn 7 huyện: Đoan Hùng (15 xã), Thanh Sơn (04 xã), Tam Nông (08 xã), Yên Lập (03 xã), Cẩm Khê (04 xã), Hạ Hòa (02 xã), Thanh Ba (01 xã) với tổng diện tích 103,48 ha (trong đó: 80,02 ha trên rừng tre, luồng, bờ cỏ; 22,56 ha trên lúa và 0,9 ha trên ngô). Diện tích đã phòng trừ 102,28 ha. Mật độ phổ biến 30 - 50 con/m2, cao 150 - 300 con/m2, cục bộ ổ 2.000 - 4.000 con/m2, cá biệt 6.000 - 8.000 con/m2 (Tam Nông, Đoan Hùng).
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và phát triển gây hại nhẹ đến trung bình trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn sẽ tiếp tục lây lan và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, ổ nếu không phòng trừ kịp thời, cần lưu ý trên các giống nhiễm như nếp, BC15, Xi23, X21, HT1, KD18,...; chú ý đạo ôn cổ bông gây hại trên ruộng nhiễm đạo ôn lá.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, bệnh sinh lý, bọ xít dài, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn gây hại nhẹ.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn gây hại nhẹ, Chuột, sâu đục thân gây, bệnh đốm lá, sâu cắn lá gây hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy xanh gây hại nhẹ đến trung bình. Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ gây hại nhẹ; sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Châu chấu tre lưng vàng tiếp tục nở và di chuyển gây hại trên rừng tre, luồng, trên lúa, ngô tại huyện Đoan Hùng, Tam Nông, Yên Lập, Thanh Sơn, Cẩm Khê, Hạ Hòa,Thanh Ba,...
IV, ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
Tiến hành chăm sóc, tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh:
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phòng trừ ngay bằng các thuốc Cavil 50WP, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,,,, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, tiến hành phòng trừ ngay bằng các thuốc Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sieubem 777WP, Funhat 40WP,... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Ruộng bị đạo ôn lá cần phun phòng bệnh đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc trên.
- Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: Sâu đục thân, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn, rầy các loại,...; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên Ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục. Chú ý thời gian cách ly.
4. Trên cây lâm nghiệp: Phun trừ các ổ châu chấu tre lưng vàng mới nở, còn co cụm trên rừng tre, luồng, bờ cỏ, trên ruộng lúa, ngô bằng thuốc Victory 585EC,..
* Ngoài ra: Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh trên cây ăn quả, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- LĐCC;
- Lưu: KT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Hiển
|