I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2020
1. Trên lúa mùa trung:
- Rầy các loại hại
nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 329,7 ha, trong đó nhiễm nhẹ 222,2 ha,
trung bình 107,5 ha.
- Bệnh sinh lý hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
Diện tích nhiễm nhẹ 65,9 ha.
- Chuột hại nhẹ. Diện tích nhiễm 17,2 ha.
- Ngoài ra sâu cuốn lá
nhỏ, bệnh khô vằn... gây hại rải rác.
2. Trên ngô hè thu: Sâu keo
mùa thu hại nhẹ. Diện tích nhiễm 19,2 ha.
3. Trên chè:
- Bọ cánh
tơ hại nhẹ. Diện tích nhiễm 201,4 ha.
- Rầy xanh hại nhẹ. Diện tích nhiễm 150,4 ha.
- Bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình. Diện tích
nhiễm nhẹ 201,4 ha, trung bình 121,3 ha.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ
đề hại rải rác cục bộ trung bình.
- Ngoài ra, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô
cành, khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc cục bộ trên keo.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2020
1. Trên lúa mùa:
- Rầy các loại tiếp tục
tích lũy mật độ gây hại trên các trà lúa giai đoạn lúa chắc xanh, đỏ đuôi, mức
độ hại nhẹ đến trung bình. Các xã cần chú ý: Mỹ Thuận, Thạch Kiệt, Tam Thanh,
Thu Cúc, ...
- Bệnh khô vằn phát sinh
gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Chuột gây hại trên
diện rộng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven
đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi, ... .
- Sâu đục thân: Gây hại
nhẹ, cục bộ hại trung bình.
* Ngoài ra: Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa
lớn kèm theo dông, lốc, bọ xít dài gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô hè: Bệnh khô vằn, bệnh đốm
lá, sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ.
3. Trên cây
chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung
bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây lâm
nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ nặng. Các xã có diện tích trồng bồ đề cần lưu ý, nhất là các xã: Lai Đồng,
Thu Cúc, Kim Thượng, Xuân Đài, Mỹ Thuận. Ngoài ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá
gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên
lúa:
-
Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm)
cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Excel Babsac 600 EC,
Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...). Chú ý: Cần rẽ băng từ 1 - 1,2m phun kỹ vào
gốc lúa.
-
Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các
thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang
meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL),
Binhconil 75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC,
Galirex 55SC, ...
- Sâu đục thân: Ngắt ổ trứng để diệt sâu
non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao
trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Nicata 95SP, Gà nòi 95SP, Virtako
40WP, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC,3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, ...). Nếu mật độ ổ
trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp với thuốc (ví dụ như: Tango 50SC,
Rigell 800WG, Finico 800WG, ...).
- Các
đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên, theo dõi chặt chẽ và thực
hiện phòng trừ các đối tượng khác theo thông báo, hướng dẫn của Trạm Trồng trọt
và BVTV.
2. Trên ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để
bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...)
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG,
Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi
1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày,
phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt
nhất vào buổi chiều tối.
- Ngoài ra, cần chú ý phòng
trừ các đối tượng sâu bệnh khác như: Rệp cờ, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh
đốm lá, ...
3. Trên
chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ
như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên
chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như:
Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%;
có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK
Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây
lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Với những diện tích rừng có
địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những
loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình
phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC,
... .
+ Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxinví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
- Ngoài ra theo dõi chặt chẽ sâu
ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi
trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian
cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng ) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
KT. TRẠM
TRƯỞNG
PHÓ TRẠM
TRƯỞNG
Phùng Xuân
Dũng
|