CHI CỤC TT&BVTV PHÚ
THỌ
TRẠM
TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 28/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 04 tháng 8 năm 2020
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2020
báo tình hình SVGH tháng 8/2020 và BPPT
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 7/2020
1. Trên lúa: Mùa trung:
-
Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 119,9 ha (Nhiễm nhẹ 89,6 ha, trung bình 30,3ha). Diện
tích đã phòng trừ 30,3 ha.
-
Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, chuột… hại rải rác.
2. Trên ngô hè thu: Sâu keo mùa thu hại rải
rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện
tích nhiễm nhẹ 388,4 ha.
- Bọ xít muỗi:
Diện tích nhiễm nhẹ 242,7 ha.
- Rầy xanh: Diện
tích nhiễm nhẹ 186,9 ha.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề: Diện tích nhiễm 30
ha. Trong đó, 5 ha nhiễm nặng; 20 ha trung bình; 5 ha nhẹ. Diện tích đã phòng
trừ 25 ha.
II/ DỰ BÁO TÌNH
HÌNH SVGH THÁNG 8/2020
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa
6 gây hại từ đầu tháng 8 trở đi (dự báo quy
mô, mức độ cao hơn
năm trước), mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên các trà
lúa, có thể gây trắng lá nếu không phòng trừ kịp thời.
- Bệnh khô vằn: Trong điều
kiện có nắng mưa xen kẽ bệnh tiếp tục phát
sinh, lây lan, mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón
nhiều đạm và bón phân không cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng.
- Bệnh sinh lý (vàng lá): Gây
hại nhẹ đến trung bình trên những ruộng chua, ruộng làm đất không kỹ...
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục
bộ những nơi gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi,
nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,....
- Sâu đục thân gây hại từ giữa
tháng 8 trở đi.
- Rầy các
loại: Tiếp tục tích lỹ mật độ gây hại từ cuối tháng 8, đầu tháng 9.
2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ nặng; sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, chuột
hại rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại
rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại các rừng
bồ đề, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng cần phải theo dõi
chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
- Bệnh khô cành khô lá, đốm
lá, bệnh chết ngược, mối gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi
1 - 2 trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái - làm đòng) sử dụng các
loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, Ammate
30WG, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC, Tasieu 5WG,
Emagold 6.5WG, Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto 1EC, Mopride
20WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%,
tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC,
Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco
5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh vàng lá sinh lý: Đối với ruộng lúa nhiễm bệnh vàng lá sinh lý giai đoạn này, có thể sử
dụng một trong các loại thuốc chứa nhiều vi lượng kẽm (Zn++) có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt
Nam, ví dụ như: Antracol 70WP, Nofacol 70WP, …hoặc
thuốc Tilt Super 300EC,... hoặc
sử dụng các loại chế phẩm bổ sung dinh
dưỡng và giải độc cho lúa như: XO Sogan
siêu ra rễ; XO siêu lân,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Ngoài ra: Tích cực diệt
chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên cây ngô: Phòng chống sâu keo mùa
thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, như: Làm đất kỹ, sạch cỏ dại để
hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Sử dụng giống ngô chuyển gen, sử dụng
bẫy bả sinh học, ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành. Khi mật độ sâu
non từ 4 con/m2 trở lên. Sử
dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu
3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever
300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh
mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt
chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis, ... pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh
mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt
chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao
bì.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương
chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh
mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt
chất Etofenprox, Emamectin benzoate,...
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
4. Trên cây lâm nghiệp:
Tiếp tục theo dõi sâu xanh ăn lá bồ đề để có biện
pháp chỉ đạo kịp thời. Tổ chức các đội
phun tập trung, sử dụng máy động cơ phun dạng bột, dạng nước phun bao vây các
khu rừng xung quanh các khu đã bị hại.
- Với những diện
tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi: Sử dụng những loại thuốc hóa
học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun
phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC, ...
- Với những diện tích rừng có địa hình cao, không có nguồn nước: Sử
dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxinví dụ như:
Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha;
Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m
theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
-
Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của sâu ong ăn lá mỡ, bệnh khô cành,
bệnh chết héo hại keo để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc
có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly;
Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa
phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Bắc) (b/c);
- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
KT.TRẠM TRƯỞNG
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Phùng Xuân Dũng
|