CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ
TRẠM BVTV HẠ HOÀ
Số: 32 / PA - BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hạ Hoà, ngày 15 tháng 6 năm 2009
|
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ THỰC VẬT
Vụ mùa 2009
Để chủ động phòng trừ sâu bệnh hại, bảo vệ an toàn cho sản xuất vụ mùa, vụ đông của huyện, trạm BVTV Hạ Hoà xây dựng phương án BVTV vụ mùa, vụ đông 2009 như sau:
I/ Mục tiêu công tác BVTV:
- Thực hiện công tác điều tra phát hiện, dự tính dự báo sâu bệnh chính xác, kịp thời, tổ chức chỉ đạo phòng trừ đảm bảo an toàn sâu bệnh cho cây trồng trên toàn huyện.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về BVTV và kiểm dịch thực vật, quản lý có hiệu quả việc kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, phát hiện, ngăn chặn các đối tượng kiểm dịch thực vật xâm nhập, lây lan gây hại cây trồng.
- Triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các trương trình, dự án góp phần nâng cao kiến thức KHKT và dân trí cho nông dân, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.
II/ Đặc điểm sản xuất vụ mùa 2009:
1. Thời tiết:
Theo dự báo của đài khí tượng thuỷ văn khu vực Việt Bắc, thời tiết mùa mưa bão 2009 có thể sẽ diễn biến như sau:
- Bão và ATNĐ: Năm 2009 số cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam có khả năng ở mức nhiều hơn so với TBNN (TBNN là 5 - 6 cơn), nhiều hơn so với năm 2008.
- Nhiệt độ: Nền nhiệt độ trong tỉnh Phú Thọ 6 tháng (V – X/ 2009) ở mức cao hơn so với trung bình nhiều năm, và cao hơn năm 2008. Trong những tháng nửa đầu mùa hè nắng nóng có thể xẩy ra gay gắt nhiều hơn so với mùa hè năm 2008. Nhiệt độ cao nhất khr năng 37 - 390.
- Lượng mưa toàn mùa trong tỉnh ở mức sấp sỉ trung bình nhiều năm nhưng thấp hơn năm 2008. Mưa lớn sẽ tập trung vào thời kỳ giữa vụ.
2. Cây trồng:
Kế hoạch sản xuất của huyện cơ cấu giống và thời vụ vụ mùa, vụ đông 2009 như sau:
- Tổng diện tích gieo trồng 6200 ha trong đó:
+ Lúa mùa 3.600ha;
+ Cây vụ đông: 2200 trong đó; Ngô đông 1300ha…
2.1. Lúa mùa:
+ Mùa sớm: 55% diện tích, các giống chính: NƯ838, NƯ số 7, BTST, KD 18, thời gian gieo mạ từ 5 - 10/06/2009.
.+ Mùa trung: 40% các giống chính: NƯ 63, Qưu1 , Thục hưng, KD18, thời gian gieo mạ từ 15 - 20/06/2009.
+ Mùa muộn: 5% các giống chính như: Nếp 87, Bào thai..., gieo mạ từ 5/06 - 15/ 07/2009.
2.2. Cây vụ đông:
- Cây ngô: Các giống chính DK888, LVN10, DK999, LVN99, C919, LVN4...
- Cây khác: Đậu tương DT84, DT99, DT96, AK06...; Lạc L14, LVT...; Khoai tây VT3, VT1...
Như vậy cơ cấu cây trông và các trà lúa là ổn định; các giống chính là lúa lai, lúa thuần cao sản, đây là các giống chịu thâm canh, tiềm năng năng xuất cao, chất lượng tốt, xong cũng là các giống dễ nhiễm sâu bệnh.
III/ Dự kiến tình hình sâu bệnh:
1. Trên lúa:
Dự kiến sâu bệnh gây hại trên quy mô lớn, mức độ hại từ trung bình đến nặng, khả năng sẽ hơn vụ mùa 2008.
1.1. Trên mạ:
Các đối tượng: Chuột, sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy...gây hại rải rác, mức độ hại nhẹ.
1.2. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khả năng gây hại nặng, trưởng thành lứa 4 ra rộ đầu đến giữa tháng 6 sâu non gây hại nhẹ; Trưởng thành lứa 5 ra rộ đầu tháng 7 trên trà cực sớm; Trưởng thành lứa 6 ra rộ đầu tháng 8, sâu non gây hại giữa đến cuối tháng 8 trên lúa mùa sớm giai đoạn làm đòng, mức độ hại từ trung bình đến nặng, quy mô gây hại lớn, đây là lứa sâu cần quan tâm nhất trong vụ.
- Rầy các loại: Rầy cám lứa 5 rộ đầu tháng 8 gây hại nhẹ trên trà mùa sớm, rầu cám lứa 6 ra rộ đầu tháng 9 trên lúa mùa sớm giai đoạn trỗ - chín, mức hại trung bình đến nặng. Đây là lứa gây hại chính trong vụ.
- Bệnh khô vằn: Phát triển trên tất cả các trà các giống, mức hại trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh gây hại từ đầu tháng 8, hại mạnh cuối tháng 8 đầu tháng 9 giai đoạn lúa làm đòng - trỗ - chín, hại nặng trên các ruộng cấy dày, thâm canh cao.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Là đối tượng dễ gây bùng phát sau các đợt mưa bão. Thời gian phát sinh gây hại tập trung trong tháng 8, 9 trên lúa mùa sớm, mùa trung giai đoạn đòng trỗ.
- Bọ xít dài: Gây hại giai đoạn lúa trỗ, mức hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên trà sớm, trà cực muộn.
- Chuột: Là đối tượng gây hại từ đầu vụ, mức hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bệnh sinh lý: Phát triển gây hại đầu vụ trên các ruộng rộc chua.
- Bệnh đen lép hạt: Gây hại cục bộ trên trà mùa sớm trong giai đoạn trỗ bông – phơi mầu.
2. Trên ngô:
- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10.
- Bệnh gỉ sắt, đốm lá lớn, đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ruộng trồng dày, bón nhiều đạm trong các tháng 10, 11,12 thời kỳ ngô 7 - 8 lá, ngô thâm râu - làm hạt.
- Rệp cờ: Hại chủ yếu tháng 11 giai đoạn ngô trỗ cờ - tung phấn , phun râu.
- Chuột: Hại mạnh giai đoạn cây con, giai đoạn bắp non.
- Sâu đục thân, đục bắp: Hại nhiều trong tháng 12.
3. Trên rau, đậu tương:
3.1. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhẩy gây hại nhẹ đến trung bình, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai gây hại rải rác trên bắp cải, rau cải, cà chua.
3.2. Trên đậu tương: Ruồi đục ngọn gây hại ngay khi cây đậu mới 2 lá mầm; sâu cuốn lá gây hại chủ yếu trong tháng 11,12.
4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh thối búp, bệnh chấm xám gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
5. Trên cây ăn quả và cây lâm nghiệp:
- Cây ăn quả: Sâu vẽ bùa, sâu đục thân cành, bọ xít, bệnh khô hoa, rụng quả...hại nhẹ đến trung bình.
- Cây lâm nghiệp: Bệnh héo ngọn, khô cành, sâu ăn lá...hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
IV. Biện pháp tổ chức chỉ đạo phòng trừ:
1. Trạm BVTV:
- Thực hiện điều tra DTDB sâu bệnh đảm bảo chính xác, kịp thời, điều tra bổ xung trước cao điểm sâu bệnh, xác định rõ các đối tượng, quy mô và mức độ gây hại. Tham mưu cho UBND huyện phát động chiến dịch phòng trừ sâu bệnh khi cần thiết, đề xuất và hướng dẫn biện pháp phòng trừ.
- Tập huấn, tuyên truyền kỹ thuật BVTV cho khuyến nông viên và nông dân.
- Phối hợp với Phòng Nông nghiệp, Trạm khuyến nông, Trạm thú y và các đoàn thể nhân dân để tăng cường các hoạt động chuyên môn tại cơ sở.
- Tăng cường công tác thanh tra, quản lý việc kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV xử lý nghiêm các vi phạm, đôn đốc việc cung ứng vật tư BVTV cho phòng trừ sâu bệnh.
- Làm tốt công tác KDTV, điều tra theo dõi sâu bệnh cây trồng sau nhập khẩu, không để các đối tượng KDTV xâm nhập phát sinh gây hại trên địa bàn huyện
- Tích cực áp dụng các TBKT vào sản xuất mở rộng các hoạt động IPM, hướng dẫn và đôn đốc các câu lạc bộ sinh kế thực hiện các hoạt động theo đúng kế hoạch.
2. Đề nghị UBND các xã, thị trấn:
- Chỉ đạo tổ khuyến nông sơ kết công tác BVTV vụ chiêm xuân 2009 - 2010, xây dựng và triển khai phương án BVTV vụ chiêm xuân 2009.
- Chỉ đạo tổ khuyến nông và nông dân thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, nắm chắc diễn biến sâu bệnh, đề xuất biện pháp và tổ chức phòng trừ sâu bệnh, chuột hại có hiệu quả cao.
- Phối hợp tập huấn kỹ thuật và tuyên truyền tới nông dân biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu bệnh, huy động mọi lực lượng tham gia trong các chiến dịch phòng trừ sâu bệnh, chuột hại.
- Phối hợp quản lý chặt chẽ việc kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn.
V. Đề nghị:
Để phương án BVTV vụ mùa, vụ đông 2009 triển khai có hiệu quả, trạm BVTV Hạ Hoà đề nghị các cấp các ngành, các cơ quan chức năng, các đoàn thể nhân dân quan tâm, phối hợp chặt chẽ chỉ đạo sản xuất, chủ động phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ kết quả sản xuất vụ mùa, vụ đông 2009./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục BVTV Phú Thọ (b/c);
- VP huyện uỷ, VP UBND huyện.
- Phòng kinh tế, Trạm KN,Trạm TY, Đài TT;
- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;
- 33 xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
Phạm Quang Thông
|