CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ
TRẠM BVTV TÂN SƠN
Số: 02/PA – BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 31 tháng 05 năm 2009
|
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ THỰC VẬT
VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2009
Để chủ động trong công tác phòng trừ sâu bệnh hại, bảo vệ an toàn cho sản xuất vụ mùa, vụ đông năm 2009 trên địa bàn huyện. Trạm bảo vệ thực vật xây dựng kế hoạch công tác vụ mùa, vụ đông như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC BVTV:
- Chủ động phòng trừ sâu bệnh, đảm bảo an toàn sâu bệnh cho 2.314 ha lúa, 815ha ngô hè thu, 751ha cây ngắn ngày (rau xanh, đỗ đậu, lạc…)trong đó vụ hè thu 256ha, vụ đông 495ha, chè 2847,3 ha. Phấn đấu hạn chế thiệt hại do sâu bệnh gây ra dưới 7% góp phần thực hiện chương trình an ninh lương thực trong huyện.
- Làm tốt công tác quản lý nhà nước về BVTV và kiểm dịch thực vật, hạn chế tình trạng kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV vi phạm pháp luật. Phát hiện ngăn chặn các đối tượng KDTV xâm nhập, lây lan gây haị trên cây trồng, nông sản trên địa bàn .
- Triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trọng tâm là SRI và các chương trình dự án, góp phần nâng cao trình độ dân trí, kỹ thuật của nông dân phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2009:
1. Thời tiết:
Theo thông tin từ đài khí tượng thuỷ văn khu vực phía Bắc, thời tiết mưa bão năm 2009 có thể diễn biến như sau:
- Bão và Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Năm 2009 số cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta có khả năng ở mức nhiều hơn so với trung bình nhiều năm (TBNN) là 5 - 6 cơn, nhiều hơn so với năm 2008, tỉnh Phú Thọ có khả năng ảnh hưởng hoàn lưu của 2 - 3 cơn.
- Nhiệt độ: Nền nhiệt độ trong tỉnh Phú thọ 6 tháng (tháng 5- 10 năm 2009) ở mức cao hơn trung bình nhiều năm và cao hơn năm 2008. Trong những tháng đầu mùa hè nắng nóng xảy ra gay gắt nhiều hơn so với mùa hè năm 2008. Nhiệt độ cao nhất khả năng từ 370 - 390C.
- Lượng mưa toàn mùa trong tỉnh ở mức xấp xỉ TBNN nhưng thấp hơn năm 2008. Mưa lớn tập trung vào giữa vụ. Mùa mưa năm 2009 có thể diễn biến phức tạp, mưa lớn sẽ xảy ra trên diện rộng và thành các đợt kế tiếp nhau rất khó lường. Lượng mưa đạt mức xấp xỉ trung bình nhiều năm. Thời gian xuất hiện vào khoảng cuối tháng 7 đầu tháng 8.
2. Cây trồng:
Theo định hướng bố trí cơ cấu giống, thời vụ của phòng NN&PTNT vụ mùa, vụ đông năm nay được bố trí như sau:
- Cây lúa: Diện tích 2.314ha, trong đó lúa lai 1.500ha, chiếm trên 60%, lúa thuần chiếm trên 25%, lúa chất lượng cao chiếm 3-5% diện tích. Tỷ lệ ngô lai chiếm 95% trở lên.
+ Trà mùa trung: Bố trí trên 90% diện tích gieo cấy, gieo mạ từ 15 - 20/6, cấy từ 1- 5/7, giống chủ yếu là: Nhị ưu 838, lai số7, BTST, Nhị ưu 63, Phú ưu 2, Kim ưu 18, Nưu 69,…các giống lúa thuần cấp I, cấp II gồm: Khang Dân 18, Q5, Nếp 87, Nếp 97, giống chất lượng cao: Nếp địa phương, séng cù.
+ Trà muộn: Bố trí 7- 10% diện tích kế hoạch cấy chân ruộng cao hạn, ruộng cấy lại do ảnh hưởng xô lũ sử dụng giống: Khang dân 18, bao thai, nếp địa phương, gieo mạ từ 10 - 20/7, cấy từ 25/7- 5/8/2009.
- Ngô hè thu: Sử dụng giống C919, LVN4, LVN99, BioSeed, LVN9860,… thời vụ gieo trồng từ 15/6 kết thúc trước 15/8.
- Lạc, đỗ tương, đỗ đậu các loại: Trồng tập trung từ 15/6 - 30/6.
- Vụ đông: Trồng rau xanh, đậu đỗ, khoai tây, bí,…thời vụ trồng tập trung trong tháng 10/2009, kết thúc muộn nhất 15/11/2009.
* Nhìn chung thời tiết vụ mùa năm 2009 và vụ đông diễn biến phức tạp nắng nóng đầu vụ, bộ giống lúa lai, lúa thuần Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn. Đây là bộ giống dễ nhiễm sâu bệnh.
3. Nguồn sâu bệnh:
Vụ chiêm xuân năm nay, các đối tượng sâu bệnh, nhất là rầy nâu, rầy xám, rầy lưng trắng, bọ xít dài, bệnh khô vằn, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân phát triển gây hại qui mô rộng ở mức độ nhẹ đến trung bình, chuột hại cục bộ nặng. Nguồn sâu bệnh cuối vụ xuân chuyển sang vụ mùa tương đối cao, sâu cuốn lá, rầy các loại, sâu đục thân, chuyển lứa rất cao, tiềm ẩn nguy cơ gây hại nặng trong vụ mùa.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SÂU BỆNH:
Dự kiến sâu bệnh gây hại trên qui mô rộng, mức độ hại từ trung bình đến nặng, cục bộ rất nặng, tương đương vụ mùa năm 2008. Tâp trung vào một số đối tượng sau:
a. Sâu cuốn lá:
* Hiện tại: Nguồn sâu (theo kết quả điều tra sâu bệnh cuối vụ kỳ 21/5/2009) tập trung trên bờ cỏ ở diện rộng phát dục chủ yếu tuổi 2.
* Dự báo:
- Trên mạ: Trưởng thành lứa 4 ra rộ giữa tháng 6 mật độ sâu non trung bình 5-10 con/m2, cao 15- 20 con/m2, gây hại ở mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng.
- Trên lúa: Trong vụ mùa có 3 lứa gây hại chính:
+ Lứa 5: Trưởng thành ra rộ vào 9- 15/7, sâu non tuổi 1, 2 nở rộ từ 16 - 22/7, sâu non gây hại mạnh từ 18/7 trở đi trên lúa mùa sớm giai đoạn đẻ nhánh rộ, mùa trung giai đoạn hồi xanh - đẻ nhánh mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa có bộ lá rậm rạp, bón phân không cân đối. Mức độ hại nặng hơn TBNN.
+ Lứa 6: Trưởng thành ra rộ vào đầu tháng 8, sâu non gây hại từ giữa - cuối tháng trở đi trên lúa mùa sớm giai đoạn làm đòng - trỗ, lúa mùa trung giai đoạn đứng cái – làm đòng, quy mô gây hại lớn, mức độ hại trung bình - nặng cục bộ rất nặng, đây là là lứa sâu tập trung chỉ đạo phòng trừ trên diện rộng.
+ Lứa 7: Trưởng thành ra rộ đầu tháng 9, sâu non gây hại từ đầu đến giữa tháng trở đi trên lúa mùa muộn giai đoạn đứng cái, lúa mùa trung giai đoạn làm đòng - trỗ bông, quy mô gây hại hẹp mức độ hại nhẹ đến trung bình. Lứa này chỉ phòng trừ trên những diện tích lúa mùa trung trỗ muộn có mật độ sâu trên 20 con/m2.
b. Sâu đục thân 2 chấm:
* Hiện tại (kỳ 21/5/2009): Sâu gây hại trên những diện tích trỗ muộn của vụ chiêm xuân, mức độ hại nhẹ, phát dục chủ yếu tuổi 3, 4, 5.
* Dự báo:
- Trên mạ: Trưởng thành lứa 3 ra rộ đầu đến giữa tháng 6. Sâu non gây dảnh héo trên mạ mùa sớm và mạ mùa trung mức độ hại nhẹ đến trung bình cục bộ ổ hẹp.
- Trên lúa: Trong vụ có 3 lứa sâu gây hại chính:
+ Lứa 4: Trưởng thành ra rộ đầu đến giữa tháng 7, sâu non gây dảnh héo trên lúa mùa sớm giai đoạn đẻ nhánh, lúa mùa trung mới bén rễ hồi xanh mức độ hại nhẹ đến trung bình. Giai đoạn này cây lúa đang đẻ nhánh có khả năng tự bù đắp sự gây hại do sâu gây ra cần tập trung chăm sóc không phun thuốc để bảo vệ ký sinh thiên địch đầu vụ.
+ Lứa 5: Trưởng thành ra rộ từ 13 - 20/8, sâu non gây hại từ 25/8 trở đi trên trà mùa sớm giai đoạn đòng - trỗ, mùa trung giai đoạn cuối đẻ nhánh- làm đòng, mức độ gây hại trung bình, cục bộ ổ nặng, đây là lứa gây hại chính, cần tập trung phòng trừ triệt để.
+ Lứa 6: Trưởng thành ra rộ từ 25/9 - 5/10, sâu non gây hại mạnh từ 8/10 trở đi trà lúa mùa muộn giai đoạn trỗ bông, mức độ hại trung bình cục bộ nặng. Lứa này chỉ tập trung chỉ đạo phòng trừ trên diện tích mùa muộn.
c. Rầy các loại:
* Hiện tại: Rầy các loại xuất hiện trên các bờ cỏ và các ruộng lúa chín muộn, mật độ trung bình 50- 100 con/m2, cao 200 con/m2, cục bộ 300-400 con/m2, phát dục kỳ 21/5 chủ yếu rầy tuổi 3, 4, 5.
* Dự báo: Trong vụ có 4 lứa gây hại chính:
- Lứa 4: Rầy trưởng thành ra đầu tháng 6, di chuyển sang mạ mùa sớm và mùa trung đẻ trứng, lứa này gây hại nhẹ chủ yếu tích luỹ mật độ cho lứa sau.
- Lứa 5: Rầy cám nở rộ trên lúa mùa sớm từ 1/7 - 8/7 tiếp tục tích luỹ mật độ trên lúa mùa sớm và mạ mùa trung. Lứa này thấp gây hại nhẹ tích luỹ mật độ gây hại cho lứa sau.
- Lứa 6: Rầy cám nở rộ vào đầu tháng 8, gây hại mạnh trên lúa mùa sớm giai đoạn đòng - trỗ, mùa trung giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng. Quy mô và mức độ gây hại nhẹ đến trung bình cục bộ gây hại nặng. Lứa này chỉ tập trung phòng trừ trên những diện tích có mật độ trên 1.500 con/m2 trở lên (30 - 40 con/ khóm).
- Lứa 7: Rầy cám nở rộ từ 28/8 - 5/9, gây hại mạnh từ 6/9 trở đi trên lúa mùa sớm giai đoạn chắc xanh đến chín, mùa trung giai đoạn trỗ bông - chắc xanh. Quy mô gây hại rộng, mức độ gây hại trung bình đến nặng, cục bộ có thể cháy ổ trên các giống nhiễm. Phun trừ triệt để các diện tích có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (khoảng 30 - 40 con/khóm) bằng các loại thuốc đặc hiệu.
d. Bọ xít dài:
* Hiện tại: Bọ xít dài gây hại trên lúa chét và trú ngụ trên các bờ rừng.
* Dự báo: Bọ xít dài di chuyển, đẻ trứng trên lúa cấy từ 20/7 trở đi, bọ xít non gây hại diện rộng trên các trà lúa giai đoạn trỗ - ngậm sữa. Mức độ hại trung bình, cục bộ nặng trên các ruộng ven làng, đồi rừng, thung lũng, ruộng trỗ quá sớm hoặc quá muộn.
e. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Nguồn nấm xuất hiện trên lúa chét, gốc rạ và trên các bờ cỏ.
* Dự báo: Bệnh phát triển gây hại từ cuối tháng 7 tới cuối tháng 9 trên các trà lúa giai đoạn lúa đẻ nhánh - làm đòng - trỗ - chắc xanh. Quy mô gây hại lớn, mức độ từ nhẹ đến trung bình, cục bộ rất nặng trên những ruộng thâm canh cao, ruộng dộc chua, ruộng cao hạn. Đây là đối tượng cần quan tâm chỉ đạo phòng trừ trên diện rộng.
f. Một số đối tượng khác:
- Bệnh sinh lý: Bệnh sinh lý gây hại trên những ruộng làm đất chưa kỹ, rạ chưa hoai mục, ruộng bón phân chuồng chưa hoai, ruộng dộc chua, ruộng đất cát pha bệnh xuất hiện gây hại sớm ngay từ đầu vụ.
- Ốc bươu vàng: Gây hại cục bộ đầu vụ trên những chân ruộng trũng, ruộng cấy mạ non mức độ hại nhẹ đến trung bình cục bộ hại nặng.
- Chuột: Vụ chiêm xuân chuột gây hại mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng, khả năng sinh sản lớn sẽ gây hại liên tục trong suốt cả vụ, cần được chú ý quan tâm chỉ đạo phòng trừ ngay từ đầu vụ trên các trà lúa các chân ruộng ven làng, ven đồi, ven bờ mương lớn,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Thường hay gây hại theo diễn biến của thời tiết, đề phòng nhiệt độ cao, có mưa bão lớn bệnh sẽ phát sinh phát triển gây hại nặng. Bệnh gây hại tập trung trong tháng 8, 9 trên trà lúa mùa trung giai đoạn làm đòng và trỗ - chín.
- Bệnh đen lép hạt: Gây hại nhẹ đến trung bình cục bộ ổ hại nặng.
2. Trên cây ngô:
- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình trên ngô giai đoạn 3- 4 lá tập trung trên những ruộng trũng khó thoát nước, ruộng đất chua.
- Sâu đục thân: Gây hại giai đoạn ngô (7 lá - trỗ cờ - làm bắp) mức độ hại nhẹ - trung bình.
- Bệnh rỉ sắt, đốm lá lớn, đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng, đặc biệt những ruộng trồng dày, ruộng trũng, ruộng bón nhiều đạm, thời kỳ ngô 7 lá đến khi ngô thâm hạt.
- Rệp cờ: Hại chủ yếu giai đoạn ngô trỗ cờ, tung phấn, phun râu, đề phòng thời tiết ấm áp và hạn, rệp bùng phát gây hại nặng.
- Chuột: Di chuyển từ lúa sang gây hại hạt mới gieo và giai đoạn ngô làm bắp, mức độ hại trung bình, cục bộ nặng.
3. Trên rau:
- Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy gây hại trung bình chủ yếu trên rau sớm.
- Bệnh thối nhũn, sương mai gây hại rải rác trên bắp cải, cà chua, rau cải.
4. Trên chè:
- Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, cần chú ý 2 cao điểm: Cuối tháng 6 đến đầu tháng 7 và cuối tháng 8 đến giữa tháng 10.
* Ngoài ra cần chú ý Bệnh thán thư, thối búp từ tháng 8 đến tháng 10.
IV. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO
1. Trạm Bảo vệ thực vật:
- Chủ động xây dựng phương án BVTV vụ mùa, vụ đông dựa trên điều kiện cơ cấu giống cây trồng và nguồn sâu bệnh đầu vụ của địa phương triển khai tới các cơ sở xã trong tháng 6/2009.
- Rà soát và điều chỉnh các điểm điều tra dự tính- dự báo, điều tra thống kê sâu bệnh. Tổ chức điều tra giám sát các đối tượng sâu bệnh trên đồng ruộng, tham mưu cho UBND huyện phát động phòng trừ cao điểm sâu bệnh khi cần thiết, đề xuất và hướng dẫn biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời có hiệu quả.
- Làm tốt công tác KDTV: Điều tra theo dõi sâu bệnh trên cây trồng sau nhập khẩu, không để các đối tượng KDTV xâm nhập phát sinh gây hại trên địa bàn huyện.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, quản lý việc kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư, thuốc BVTV cho phòng trừ sâu bệnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền qua báo, đài truyền hình. và các đài phát thanh của xã về tình hình sâu bệnh và biện pháp chỉ đạo phòng trừ.
- Trạm phối hợp với các ngành, các phòng ban chuyên môn ở huyện tổ chức tập huấn kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu bệnh cho cán bộ khuyến nông cơ sở và bà con nông dân.
- Triển khai hệ thống thâm canh lúa cải tiến - SRI trên diện rộng nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế, tạo cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
2. Đề nghị:
Để phương án BVTV vụ mùa, vụ đông năm 2009 được triển khai, thực hiện tốt, Trạm BVTV đề nghị:
- UBND huyện chỉ đạo các phòng ban chuyên môn cử cán bộ tăng cường xuống cơ sở chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh trong các cao điểm. Hướng dẫn cho bà con nông dân các biện pháp phòng trừ, hỗ trợ một phần kinh phí cho trạm BVTV tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân.
- Chỉ đạo các nghành chức năng, các xã, tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVTV và kiểm dịch thực vật, quản lý chặt chẽ các đại lý kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn.
- UBND các xã: Chỉ đạo tổ khuyến nông và bà con nông dân thường xuyên kiểm tra thăm đồng, nắm chắc diễn biến sâu bệnh trên đồng ruộng. Đề xuất biện pháp phòng trừ kịp thời có hiệu quả.
- Phối hợp với trạm BVTV tổ chức tập huấn cho nông dân về kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến và các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất.
- Phối hợp quản lý chặt chẽ việc kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn, huy động mọi lực lượng tham gia phòng trừ sâu bệnh và chuột hại trong cao điểm đảm bảo an toàn sâu bệnh giữ vững năng xuất vụ mùa./.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV (b/c);
- TT HU, HĐND, UBND huyện;
- Lãnh đạo huyện: Ô. Nhẫn, Ô. La;
- Các phòng ban liên quan;
- Ban chỉ đạo sản xuất huyện;
- UBND các xã;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
ĐINH THANH BÌNH
|