Báo cáo sơ kết vụ xuân năm 2009
Cẩm Khê - Tháng 6/2009

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 TRẠM BVTV CẨM KHÊ                        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 Số:  9/ BC-BVTV                   Cẩm khê, ngày  20  tháng 6  năm 2009

BÁO CÁO SƠ KẾT

Công tác BVTV vụ Xuân năm 2009

Vụ xuân năm 2009 điều kiện thời tiết thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, các trà lúa đều cho năng suất cao. 

Các đối tượng sâu bệnh phát sinh phát triển gây hại mức nhẹ-TB cục bộ hại nặng. Trạm BVTV đã làm tốt công tác điều tra DTDB sâu bệnh nắm chắc diễn biễn các đối tượng sâu bệnh tích cực tham mưu với Chi cục BVTV tỉnh và UBND huyện chỉ đạo các cơ quan ban ngành, các xã, TT tập chung cao độ chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh tích cực, đã hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho sâu bệnh gây nên

I. Những thuận lợi - khó khăn

1. Thuận lợi: Công tác BVTV là khâu quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển sản xuất nông nghiệp. Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo thường xuyên của Chi cục BVTV tỉnh phú thọ, Uỷ ban, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Cẩm khê, sự phối kết hợp chỉ đạo tích cực của các cơ quan chuyên môn và ban ngành đoàn thể ở huyện và UBND các xã, TT đã chỉ đạo tích cực kịp thời hiệu quả trong việc phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng.

Tổ khuyến nông cơ sở đã được nâng cao về trình độ, có kinh nghiệm trong việc điều tra nắm tình hình sâu bệnh và tham mưu chỉ đạo phòng trừ.

Nhận thức của nông dân về các đối tượng sâu bệnh và biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp đã dược nâng cao và có kinh nghiệm.

2. Khó khăn:

Kỹ thuật gieo cấy và chăm sóc cây trồng của nhiều nông dân chưa hợp lý như: không đúng thời vụ cấy quá dày, sử dụng giống nhiễm bệnh(giống nhị ưu 838 nhiễm bệnh bạc lá), bón phân không cân đối, bón nhiều đạm, bón đạm muộn, thiếu Kaly…Cây trồng kém khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết bất thuận.

Trong công tác chỉ đạo còn một số địa phương chưa thực sự sâu sát, còn chủ quan khi sâu bệnh mới xuất hiện.

    Một số cán bộ khuyến nông, do chủ quan, do trình độ, thiếu kinh nghiệm chưa thực sự bám sát đồng ruộng phát hiện sâu bệnh muộn, nên chỉ đạo phòng trừ muộn, kém hiệu quả.

  Một bộ phận nông dân còn bảo thủ, chủ quan phòng trừ sâu bệnh muộn.

  II. Tình hình sản xuất.

1. Cây Lúa:

  * Vụ Xuân: Diện tích gieo cấy: 4300ha. Trong đó lúa Lai: 2074ha, chiếm 48.2% DT. Cấy các giống lúa chủ yếu : Nhị ưu số 7, Nhị ưu 838, Khang dân 18, Thục hưng 6, nếp 97, 87, ….năng suất BQ 52.0 tạ/ha.

2. Cây ngô: Diện tích: 400ha, NSBQ đạt:    38 tạ/ha

3. Cây trồng khác:

  * Cây lạc: - Lạc xuân: diện tích 900 ha NSBQ đạt  16.04 tạ/ha.

   III. Kết quả thực hiện công tác BVTV vụ xuân năm 2009.

1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản ký nhà nước về chuyên ngành BVTV.

a. Kết quả công tác điều tra nắm bắt tình hình sâu bệnh và tham mưu tổ chưc phòng trừ.

    Căn cứ vào cơ cấu giống lúa và thời vụ, qui luật thời tiết khí hậu và qui luật phát sinh phát triển của sâu bệnh. Trạm BVTV đã tham mưu với UBND huyện xây dựng và triển khai phương án bảo vệ vụ Xuân, kịp thời đến các xã, TT.

   Tổ chức thực hiện tốt công tác điều tra DTDB sâu bệnh định kỳ, nắm vững diễn biến của sâu bệnh, chuột hại. Báo cáo chính xác kịp thời Chi cục BVTV tỉnh và UBND huyện. Chủ động thông báo tình hình sâu bệnh và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ tổng hợp các xã, TT.

    Thực hiện các kỳ điểu tra bổ xung tình hình sâu bệnh trước các cao điểm. Dự báo chính xác thời gian gây hại của các đối tượng sâu bệnh, kịp thời tham mưu với UBND huyện và Chi cục BVTV tỉnh tổ chức chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh đúng thời điểm, đúng kỹ thuật, đạt kết quả.

    Trong thời gian các cao điểm đã tham mưu với UBND huyện thành lập nhóm công tác chuyên môn kỹ thuật gồm cán bộ các cơ quan khối nông nghiệp, phân công cán bộ về trực tiếp phối hợp các địa phương, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh tích cực, quyết liệt ( làm việc cả ngày nghỉ) không để sâu bệnh lây lan gây hại diện rộng.

    Tham mưu, tổ chức hội nghị giao ban phản ánh tình hình sâu bệnh 5 ngày 1 lần tại 3 cụm (thượng huyện, trung huyện, hạ huyện). Tập huấn kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông ngay trên đồng ruộng, kịp thời nắm bắt tình hình sâu bệnh tăng cường cán bộ chỉ đạo sát sao những vùng trọng điểm sâu bệnh và những địa bàn sâu bệnh phát sinh phức tạp.

     Tham mưu đề xuất với UBND huyện cấp hỗ trợ kinh phí cho cao điểm sâu bệnh.

    Phối hợp với đài phát thanh truyền hình tăng cường hướng dẫn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.

    Tăng cường công tác kiểm tra quản lý việc KD, sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn, không để xảy ra hiện tượng thuốc giả kém phẩm chất, đảm bảo chất lượng chủng loại, ổn định giá cả trong suốt thời gian cao điểm.

      Kết quả:    - Số lượt kiểm tra: 9

                       - Số hộ vi phạm:      3                            - Xử lý: nhắc nhở 3

    Tham gia đoàn kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.

    Các xã, TT : 31/31 xã, thị trấn đã kiện toàn ban chỉ đạo sản xuất, phân công thành viên phụ trách các khu đội sản xuất và cánh đồng, triển khai chỉ đạo phòng trtừ sâu bệnh sát sao, tăng cường tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân.

    b. Tình hình sâu bệnh và kết quả phòng trừ:

  * Diện tích nhiễm sâu bệnh và diện tích phòng trừ.

  - Vụ Xuân:

                 Các đối tượng gây hại chính ở vụ Xuân năm nay gồm có: Rầy nâu, bệnh khô vằn, bạc lá, sâu cuốn lá nhỏ,  chuột….

Diện tích thống kê sâu bệnh và diện tích phòng trừ

TT

Tên sâu bệnh

Diện tích sâu bệnh (ha)

DT phòng trừ(ha)

Tỉ lệ thiệt hại(%)

Nhẹ

TB

Nặng

Thiệt hại > 70%

Tổng số

1

Khô vằn

589

298

162.5

1049.5

762.5

0.16

2

Rầy các loại

487.7

162.5

135.5

0.3

785.8

408

0.25

3

Chuột

460.5

162.5

623

0.26

4

Bạc lá

135.5

26

161.5

135.5

0.23

5

Bọ xít dài

271

271

0.02

Tổng

0.92

         

    Tỉ lệ thiệt hại chung cả vụ là: 0.92 %.

Nhận xét : Vụ Xuân năm nay các đối tượng sâu bệnh phát sinh phát triển gây hại mức nhẹ- TB. Cục bộ hại nặng.

     Rầy nâu: do điều kiện thời tiết thuận lợi, rầy phát sinh gây hại diện rộng mức nhẹ - TB.Cục bộ hại nặng.cục bộ đã gây cháy ổ ở một số nơi

     Bệnh khô vằn: gây hại diện rộng mức nhẹ – TB, hại nặng cục bộ ở những diện rộng cấy qúa dày, bón nhiều đạm, bón đạm muộn.

     Bệnh bạc lá : xuất hiện sớm hơn so với vụ xuân năm 2008, gây hại trên các giống nhiễm, hại nặng trên những ruộng cấy dày, bón thừa đạm, bón đạm muộn.

     Chuột: gây hại diện rộng mức nhẹ- TB.

Bọ xít gây hại diện hẹp mức nhẹ-TB

    Ngoài ra còn có các đối tượng gây hại khác như: sâu cuốn lá, sâu đục thân, bệnh vàng lá sinh lý, ve sầu bọt, …gây hại diện hẹp mức nhẹ.

    Kết quả phòng trừ: Hầu hết diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ trở lên đều được chỉ đạo phòng trừ tích cực và đạt kết quả đã hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sâu bệnh gây nên, Tỉ lệ thiệt hại chung cả vụ là: 0,92% dưới mức cho phép (mức cho phép vụ Xuân là 3%)

c. Kết quả quản lý nhà nước về thuốc BVTV và KDTV

    Tích cực tham mưu với UBND huyện chỉ đạo và giao trách nhiệm cho các xã, TT tăng cường công tác kiểm  tra quản lý thị trường thuốc BVTV trên địa bàn.

    Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng ở huyện thường xuyên kiểm tra việc kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn. Đã kiểm tra 9 lượt hộ gia đình kinh doanh. Phát hiện 3 trường hợp vi phạm qui định về kinh doanh thuốc BVTV, đã kịp thời xử lý theo đúng pháp luật. Đã góp phần đảm bảo chất lượng, chủng loại thuốc BVTV phục vụ an toàn cho sản xuất và bảo vệ người tiêu dùng.

      Thực hiện tốt công tác kiểm dịch thực vật: thường xuyên kiểm tra thủ tục KDTV các loại giống nhập khẩu và kiểm tra trên đồng ruộng, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các đối tượng kiểm tra thực vật, không để xâm nhập lây lan, phát tán gây hại trên đồng ruộng.

    2. Kết quả công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.

    - Tích cực phối hợp với các cơ quan khối nông nghiệp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho 75 cán bộ khuyến nông cơ sở và tập huấn cho 442 lượt hộ nông dân các xã.

    - Tham gia ban chỉ đạo xây dựng mô hình, cánh đồng có thu nhập cao và chỉ đạo các mô hình trọng điểm của huyện.

    - Chỉ đạo mô hình thâm canh lúa cải tiến (SRI) tại xã Phú lạc đạt kết quả.

    - Phối hợp với trạm khuyến nông và hội nông dân tập huấn kỹ thuật phòng trừ dịch hại tổng hợp cây chè các xã vùng dự án AFD (Văn khúc, Chương xá, Đồng lương, Cấp dẫn,Hương Lung,Sơn Nga...) và tập huấn quy trình sản xuất rau an toàn lớp dạy nghề cho nông dân xã Sơn tình,  đạt kết quả tốt được nhân dân các địa phương ủng hộ nhiệt tình.

    - Chỉ đạo hoạt động các CLB sinh kế cộng đồng các xã: Hương lung, Văn khúc, Tạ xá, xây dựng và thực hiện các hoạt động đúng theo kế hoạch:Hướng dẫn thực hiện các mô hình thu nhập cao, tập huấn nâng cao kiến thức kỹ thuật cho hội viên . Bước đầu đã giúp các thành viên CLB có thu nhập ổn định và góp phần  xoá đói, giảm nghèo.

   

IV. Đánh giá chung.

    Vụ xuân năm 2009 diễn biến của thời tiết thuận lợi. Một số đối tượng sâu bệnh gây hại trên cùng 1 đơn vị diện tích như: rầy nâu, khô vằn, bạc lá, chuột,  đục thân, bọ xít. Đặc biệt là rầy nâu, khô vằn, chuột đã phát sinh gây hại diện rộng mức nhẹ- TB, cục bộ hại nặng. Bệnh bạc lá phát sinh gây hại nặng cục bộ trên giống nhiễm , bón phân không cân đối,bón thừa đạm,bón đạm muộn .

Mặc dù thời tiết diển biến phức tạp, sâu bệnh phát sinh nhiều đối tượng gây hại diện rộng,nhưng toàn huyện đã chủ động hoàn toàn,chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh kịp thời tích cực quyết liệt, đã ngăn chặn sự lây lan gây hại của sâu bệnh hạn chế đến mức thấp nhất gây nên, đảm bảo an toàn cho các trà lúa, cây hoa màu, góp phần giữ vững năng suất sản lượng cây trồng.

Nơi nhận:

                              TRẠM BVTV CẨM KHÊ

- TTHU, UBND, HĐND(B/c);

                                     TRẠM TRƯỞNG

- Chi cục BVTV Phú thọ(B/c);

- Các CQLQ(ph/h);

- Lưu: cq.

                                     Nguyễn Văn Minh            

                                                                                             

                                                                

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...