Báo cáo sơ kết vụ mùa 2009
Hạ Hòa - Tháng 10/2009

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ

TRẠM BVTV HẠ HOÀ


Số:  36 / BC - BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hạ Hoà, ngày 5  tháng  10  năm 2009

BÁO CÁO SƠ KẾT

Công tác bảo vệ thực vật vụ mùa 2009

I. Tình hình chung về sản xuất vụ mùa 2009:

1. Thời tiết:

Vụ mùa 2009 thời tiết cơ bản là thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng phát triển là một vụ lúa mùa không bị ngập úng. Song đầu vụ nắng nóng ảnh hưởng tới việc làm mạ; Thời kỳ trỗ - phơi mầu ít mưa ảnh hưởng đến quá trình làm hạt.

2. Cây trồng:

- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy 3.666,8 ha, ( Trong đó lúa lai: 2.237ha, lúa thuần: 1.161,8ha, láu chất lượng cao: 268ha) năng xuất đạt 48tạ/ha.

- Cây chè: Gần 2.200 ha sinh trưởng phát triển tốt.

- Ngô hè thu, rau đậu các loại sinh trưởng phát triển bình thường.

3. Công tác BVTV:

Vụ mùa năm 2009 sâu bệnh phát sinh phát triển trên diện rộng với nhiều đối tượng, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp chặt chẽ các cơ quan , xã, thị trấn,… công tác BVTV đã tổ chức, triển khai đồng bộ kịp thời, đã thực hiện đảm bảo an toàn sâu bệnh và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về BVTV – Kiểm dịch thực vật.

II. Tình hình sâu bệnh:

1. Diễn biến các đối tượng sâu bệnh:

Bảng tổng hợp diện tích nhiễm sâu bệnh vụ mùa 2009

Cây trồng

Sâu bệnh

Diện tích nhiễm sâu bệnh (ha)

Diện tích phòng trừ(ha)

Tổng số

Nhẹ-TB

Nặng

> 70%

1. Lúa

Sâu cuốn lá

772

667

105

695

Rầy nâu

482

454

28

425

Bộ xít dài

232

204

28

215

Chuột

109

109

87

Bệnh khô vằn

666

565

101

592

Bệnh bạc lá

445

432

13

356

Các đối tượng khác

54

54

48

2760

2485

275

2418

2. Chè

Sâu bệnh

125

120

5

86

3. Ngô

Sâu bệnh

27

27

23

4. Rau, đậu

Sâu bệnh

63

60

3

48

Tổng cộng

2692

283

2575

a.Trên lúa:

 Đối tượng gây hại chủ yếu là cuốn lá nhỏ, bệnh khô vằn, rầy nâu, bệnh bạc lá, các đối tượng khác hại nhẹ đến trung bình

- Sâu cuốn  lá nhỏ:

Sâu cuốn lá nhỏ phát sinh trên diện rộng, trưởng thành lứa 6 ra rộ từ 08/08 – 13/08 sớm hơn cùng kỳ từ 3 – 5 ngày, sâu non nở rộ từ 16/08 trở đi và gây hại mạnh đến cuối tháng (đây là lứa sâu quan trọng nhất trong vụ); mức độ gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ phổ biến 5-10con/m2, cao 40 - 60con/m2, cục bộ trên 100con/m2.Diện tích nhiễm 772 ha. Trong đó diện tích nhiễm nhẹ đến trung bình là 667ha, nặng 105 ha, gây hại trên các trà ( trà trung nặng hơn trà sớm). Các xã có diện tích nhiễm nhiều và bị nặng ( chủ yếu các xã ven sông như: Mai Tùng, Minh Hạc, Minh Côi, Văn Lang, Động Lâm, Hiền Lương....)  Tổng diện tích  phòng trừ 695 ha.

-  Rầy nâu :

          Gây hại trên trà sớm, trà trung (trà sớm nặng hơn). Rầy gia tăng và gây hại mạnh từ cuối tháng 8(từ 20/08) sang đầu tháng 9. Tại các vùng ổ rầy mật độ trung bình 500 - 1000con/m2, cao 2000 - 3000 con/m2 , cục bộ trên 5000 con/m2 ở một số xã có diện tích nhiễm nhiều và mật độ cao: Bằng Giã, Hiền Lương, Ấm Hạ, Hương Xạ, Chính Công, Yên Luật, ..... Tổng diện tích nhiễm 482 ha, trong đó nhiễm nhẹ đến trung bình 454 ha, nhiễm nặng 28ha. Diện tích đã phòng trừ được 425 ha.

-  Bọ xít dài:

          Gây hại trà sớm trên các ruộng trỗ sớm, mật độ phổ biến 2 - 3con/m2, cao 6 - 8con/m2, cục bộ trên 10con/m2. Diện tích nhiễm 232ha, trong đó nhẹ đến trung bình 204, nhiễm nặng. Diện tích đã phòng trừ 205ha.

-  Bệnh khô vằn :

          Bệnh phát triển mạnh, lây lan nhanh trong tháng 8 sang đầu tháng 9. Mức hại nhẹ - trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ nhiễm phổ biến 8 - 15%, cao 30 - 40%, cục bộ trên 60% cấp bệnh chủ yếu 3, 5 . Tổng diện tích nhiễm 666 ha, trong đó nhẹ - trung bình 565ha, nặng 100ha. Tổng diện tích đã phòng trừ được 592 ha .

-  Bệnh bạc lá:

          Bệnh phát sinh đầu tháng 8, phát triển mạnh trung tuần tháng 8 (Sớm hơn cùng kỳ từ 10 – 15 ngày) và gây hại sang đầu tháng 9; Tỷ lệ nhiễm phổ biến 5 – 10%, cao 30 – 40%; cục bộ trên 50%. Tổng diện tích nhiễm 445ha trong đó nhẹ - trung bình 432ha, nặng 15ha (Diện tích nhiễm và mức hại lớn hơn cùng kỳ). Diện tích được phòng trừ 356ha.

          Ngoài ra: Chuột,cào cào châu chấu, Sâu đục thân , bệnh sinh lý, Ốc bươu vàng hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.

b. Trên chè:

Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ thường xuyên gây hại trên diện rộng, mức hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

c. Trên ngô:

Đầu vụ sâu xám, bệnh sinh lý, chuột, châu chấu hại nhẹ, giữa đến cuối vụ sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình.

d. Trên rau, đậu:

Sâu tơ, sâu xanh, giòi đục thân, sâu đục quả gây hại nhẹ - trung bình.

2. Cao điểm sâu bệnh:

Vụ mùa 2009 sâu bệnh tập trung gây hại trong tháng 8 sang đầu tháng 9, gây hại mạnh từ 10/8 – 10/9; đối tượng hại chủ yếu là sâu cuốn lá nhỏ, bệnh khô vằn, rầy nâu, bệnh bạc lá; mức hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

III. Kết quả thực hiện nhiệm vụ:

1.Công tác chỉ đạo:

      - Ngay từ đầu vụ 100% các xã thị trấn triển khai phương án BVTV.

      - Căn cứ vào diễn biến tình hình sâu bệnh hại, thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sở NN&PTNT…UBND huyện đã triển khai phòng trừ sâu bệnh kịp thời, hiệu quả:

      - Duy trì BCĐ sản xuất nông nghiệp, phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên.

      - Chỉ đạo trạm BVTV làm tốt công tác DTDB, ra thông báo và hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng trừ kịp thời, trong cao điểm ra thông báo 10 ngày 1 lần.

      - Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn chủ động phòng trừ sâu bệnh.

      - Đài truyền thanh huyện và xã thường xuyên đưa tin về diễn biến tình hình sâu bệnh và biện pháp kỹ thuật phòng trừ.

      - Trong cao điểm sâu bệnh, UBND huyện đã có các công văn chỉ đạo về việc tập chung phòng trừ sâu bệnh, lãnh đạo UBND huyện cùng các cán bộ phòng ban chuyên môn của huyện, của tỉnh đến cơ sở để phối hợp tổ chức và đôn đốc việc phòng trừ sâu bệnh hại (trong cao điểm cán bộ trạm BVTV làm việc cả ngày nghỉ).

2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ:

a. Kết quả phòng trừ sâu bệnh:

      - Vụ mùa 2009 nhìn chung là thực hiện phòng trừ sâu bệnh tốt, đã phòng trừ trên 80% diện tích nhiễm sâu bệnh với kết quả cao. Song một số hộ phun thuốc sớm hơn hoặc muộn hơn (để trừ sâu cuốn lá nhỏ) kết quả thấp, một số diện tích bị trắng lá.

      - Do tổ chức chỉ đạo phòng trừ tốt, kịp thời, thiệt hại do sâu bệnh gây ra thấp, tỷ lệ thiật hại bình quân chung là: 1,59% (trong đó trà sớm: 1,98%, trà trung 1,27%).

b,Các nhiệm vụ khác:

      - Công tác thanh tra BVTV- KDTV đã được triển khai theo kế hoạch số lượt kiểm tra về buôn bán thuốc BVTV là: 25, đã xử lý một hộ (phạt 500.000đ) và nhắc nhở 5 hộ chưa niêm yết giá; thực hiện tốt việc kiểm dịch thực vật đối với giống cây trồng nhập khẩu(Lúa, ngô, khoai tây vv.)

      - Chỉ đạo 6 câu lạc bộ sinh kế cộng đồng hoạt động theo kế hoạch; phối hợp chỉ đạo các mô hình sản xuất( trên chè, lúa vv).

III. Kết luận và đề nghị:

1.     Kết luận:

      Vụ mùa năm 2009 được sự quan tâm huyện ủy, UBND huyện, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi cục BVTV Phú Thọ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ban ngành đoàn thể và UBND các xã, thị trấn…Công tác BVTV được thực hiện có kết quả cao, sâu bệnh gây hại với tỷ lệ thiệt hại bình quân thấp, mùa vụ đảm bảo an toàn sâu bệnh.

2.     Đề nghị:

Các cấp các ngành quan tâm hơn nữa đến công tác BVTV tăng cường phối hợp thực hiện tốt phòng trừ sâu bệnh và quản lý việc kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV và giống cây trồng./.

Nơi nhận:

-        TT huyện uỷ, UBND huyện(b/c);

-        Chi cục BVTV(b/c);

-        Các đơn vị liên quan;

-       Lưu.

TRẠM BẢO VỆ THỰC VẬT

Trạm trưởng

Phạm Quang thông

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...