CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ
Trạm BVTV Thanh Thuỷ
Số: 08/BC-BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
Thanh Thuỷ, ngày 26 tháng 5 năm 2009
|
BÁO CÁO
SƠ KẾT SẢN XUẤT VỤ CHIÊM XUÂN NĂM 2009
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VỤ MÙA NĂM 2009:
1. Thuận lợi:
- Được sự tập trung chỉ đạo của các cấp Đảng, chính quyền từ tỉnh, huyện đến cơ sở , sự quan tâm chỉ đạo sát sao của chi cục BVTV tỉnh Phú thọ tạo ra được những lợi thế cơ bản trong sản xuât và trong chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh.
- UBND huyện và các phòng ban chuyên môn quan tâm chỉ đạo có định hướng Kế hoạch sản xuất ngay từ đầu vụ, phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế của địa phương.
- Sự phối kết hợp chặt chẽ các phòng ban chuyên môn của huyện xuống trực tiếp các cơ sở chỉ đạo trong cao điểm sâu bệnh.
- Ban chỉ đạo sản xuất các xã được kiện toàn phân công cán bộ xuống cơ sở chỉ đạo sản xuất, điều chỉnh cơ cấu giống, thời vụ phù hợp với đất canh tác của địa phương tạo điều kiện cho sản xuất giành thắng lợi.
- Giá mặt hàng nông sản, thực phẩm được ổn định và luôn giữ ở mức cao, dễ tiêu thụ thúc đẩy nông dân yên tâm đầu tư vào sản xuất.
2. Khó khăn:
- Giá vật tư phân bón cao do đó hạn chế đầu tư của nông dân(đặc biệt các hộ nghèo ).
- Trình độ năng lực của một số cán bộ khuyến nông cơ sở còn yếu về chuyên môn, chưa đi sâu đi sát chỉ đạo sản xuất và chuyển đổi cơ cấu giống mùa vụ. Phụ cấp khuyến nông viên cơ sở thấp cũng phần nào hạn chế đến việc chỉ đạo sản xuất và tham mưu cho UBND cấp xã, thị trấn.
- UBND một số xã chưa thực sự quan tâm đến hoạt động của khuyến nông nên hiệu quả hoạt động còn thấp và hạn chế.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT:
- Tổng diện tích gieo trồng : 3490,2 ha
Trong đó:
+ Cây lúa: 2460 ha.
+ Cây ngô: 550 ha
+ Lạc: 330,2 ha.
+ Cây rau: 150 ha.
* Đánh giá chung:
Điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi ngay từ đầu vụ xuân 2009. Ngoài ra còn được sự chỉ đạo sát sao của huyện ủy, UBND các cấp, các ngành, cán bộ trưng tập chỉ đạo sản xuất đã bám sát địa bàn cơ sở được phân công, chuyển đổi kịp thời cơ cấu giống, mùa vụ. Vụ xuân đã đạt được kết quả khả quan, năng suất đạt 53 tạ /ha.
III. KẾT QUẢ CÔNG TÁC BVTV 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
1. Công tác điều tra phát hiện và diễn biến tình hình sâu bệnh trong vụ Chiêm xuân 2009:
a, Công tác điều tra:
- Trong vụ luôn duy trì tốt công tác điều tra dự tính dự báo, xác định đúng đối tượng và thời gian phát sinh gây hại của từng đối tượng. Đề xuất biện pháp phòng trừ kịp thời
- Đã tổ chức điều tra được 20 kỳ và 4 kỳ điều tra bổ xung trước cao điểm sâu bệnh tháng 4,5 trên lúa và các loại cây trồng khác.
b, Diễn biến các đối tượng sâu bệnh gây hại chính trong vụ:
Cây trồng
|
Sâu bệnh
|
Diện tích nhiễm sâu bệnh
|
Trong đó nhiễm (ha)
|
Diện tích phòng trừ (ha)
|
Thiệt hại chung (%)
|
Nhẹ - Trung bình
|
Nặng
|
Lúa
|
Bệnh khô vằn
|
254
|
223,5
|
30,5
|
250
|
0,75
|
Rầy nâu
|
22,5
|
20
|
2,5
|
20
|
0,07
|
Bệnh bạc lá
|
30,5
|
30,5
|
0
|
15
|
0,14
|
Bệnh sinh lý
|
15
|
15
|
0
|
0
|
0,05
|
Chuột
|
7,5
|
7,5
|
0
|
0
|
0,03
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
329,5
|
296,5
|
33
|
285
|
0,99
|
Nhận xét :
* Trên lúa:
+ Bệnh khô vằn:
Bệnh phát sinh gây hại trên diện rộng, cục bộ nặng trên những ruộng xanh tốt rậm rạp, bón phân không cân đối, tỷ lệ lá hại trung bình 15-25%, cao 30-40% cấp bệnh chủ yếu 3, 5; cục bộ 55-65%, cấp bệnh chủ yếu là 7. Các xã đều có diện tích bị hại.
+ Rầy các loại ( Rầy xám, rầy lưng trắng): Phát triển gây hại trên diện rộng Mức độ hại nhẹ đến trung bình cục bộ nặng.Tập trung ở những xã: Đào xá, Hoàng Xá, Sơn thuỷ, Phượng Mao,Yến mao trên những chân ruộng dộc, ven đồi gò (rầy trắng), ruộng trũng (rầy nâu).
+ Sâu cuốn lá nhỏ:
Phát triển gây hại trên diện rộng mức độ hại nhẹ, mật độ 0-1 con/m2, cao 4 con/m2, cục bộ 6 con/m2.
Mật độ bướm trung bình 0 - 0,5 con/m2, cao 3 con/m2;
+ Sâu đục thân:
Mức độ hại nhẹ, chủ yếu là sâu đục thân 5 vạch và cú mèo. Mật độ sâu trung bình 0,05 - 0,1 con/m2, cao 1-2 con/m2, cục bộ 5 con/m2 (Đào Xá).
+ Bệnh đạo ôn:
Nguồn bệnh xuất hiện trên các trà, tỷ lệ bệnh hại trung bình 0,33-3,36 %, cao 4 - 5,48% (Đào Xá, Trung Nghĩa ....).
+ Bệnh vàng lá sinh lý:
Gây hại trên diện rộng, tỷ lệ trung bình 10 - 20% lá hại, cao 30-40% trên những ruộng dộc chua.
+ Chuột hại:
Chuột gây hại trên các trà,
tỷ lệ dảnh hại trung bình 1,6-2,3 %, cục bộ ổ nhỏ 5-6,04% (Hoàng Xá, La Phù, Đào Xá, Xuân Lộc ....).
+ Ốc bươu vàng hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (10-20 con/m2).
* Trên ngô: Sâu xám, sâu ăn lá, sâu đục bắp, bệnh đốm lá hại rải rác.
2. Công tác phòng trừ:
a) Công tác chỉ đạo:
- Ngay từ đầu vụ trạm đã chủ động xây dựng phương án BVTV và triển khai đến các cơ sở.
- Công tác điều tra dự tính dự báo kịp thời, chính xác các đối tượng sâu bệnh. Ra thông báo tình hình sâu bệnh và biệm pháp phòng trừ.
- Trong cao điểm sâu bệnh tháng 4-5, Trạm đã ra thông báo kỳ 10 ngày 1 lần kiểm tra đôn đốc phòng trừ sâu bệnh ở các cơ sở.
b) Kết quả phòng trừ :
+ Trên lúa :
- Công tác chỉ đạo phòng trừ các đối tượng sâu bệnh đã đảm bảo an toàn cho 2460 ha lúa. Tổng diện tích phòng trừ của các đối tượng sâu bệnh là 285 ha. Tỷ lệ thiệt hại bình quân chung về năng suất của các đối tượng sâu bệnh ở mức thấp 0,99 %. Trong đó:
+ Bệnh khô vằn : 0,75 %
+ Rầy nâu: 0,07 %
+ Bệnh bạc lá: 0,14 %
+ Bệnh sinh lý: 0,05 %
+ Chuột: 0,03 %
3. Công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật:
- Trong vụ trạm đã tiến hành tổ chức tập huấn kỹ thuật thâm canh và phòng trừ sâu bệnh cho 350 người tham gia.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tập huấn kỹ thuật thâm canh và phòng trừ sâu bệnh trên cây chè Dự án AFD trên địa bàn.
- Tích cực tham gia viết bài trên tờ Thông tin “Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông, lâm nghiệp - Nuôi trồng thuỷ sản” của huyện Thanh Thuỷ.
4. Công tác thanh tra BVTV:
- Phối hợp với thanh tra chi cục và thanh tra liên ngành của huyện tổ chức kiểm tra việc kinh doanh thuốc BVTV, giống và các mặt hàng vật tư nông nghiệp chỉ hành nghề bán thuốc BVTV, các hộ còn lại kinh doanh chấp hành đầy đủ đúng qui định của pháp luật.
- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh và đổi giấy phép kinh doanh thuốc BVTV.Tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân theo cơ chế một cửa của chi cục BVTV
5. Công tác kiểm dịch thực vật:
- Thường xuyên phối hợp với trạm kiểm dịch thực vật kiểm tra các giống cây trồng sau nhập khẩu trong kho và ngoài đồng ruộng kết quả chưa phát hiện các đối tượng kiểm dịch thực vật.
- Theo dõi và kiểm tra các thủ tục giấy phép kiểm dịch thực vật các loại cây trồng sau nhập khẩu trên địa bàn.
IV.PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM:
1. Công tác chỉ đạo BVTV:
- Củng cố, rà soát các điểm điều tra DTDB, các điểm điều tra phải đảm bảo đủ các yếu tố đại diện như vùng sinh thái, giống của huyện.
- Tổng điều tra sâu bệnh trong tháng 7 để xác định rõ quy mô đối tượng và mức độ gây hại, ra thông báo cao điểm. Đề xuất chủ trương, biện pháp chỉ đạo đảm bảo an toàn sâu bệnh cho vụ mùa năm 2009.
- Tăng cường công tác thanh tra, quản lý việc kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đảm bảo cung ứng đủ vật tư thuốc BVTV cho phòng trừ sâu bệnh trong cao điểm.
2. Công tác chuyển giao KHKT:
- Triển khai tiến bộ kỹ thuật SRI vào sản xuất v ụ mùa năm 2009.
- Tập huấn cho nông dân cách phát hiện các loài sâu bệnh chính và biện pháp kỹ thuật phòng trừ hiệu quả, an toàn.
- Phối hợp với các phòng ban chuyên môn của huyện thực hiện tốt công tác BVTV trên địa bàn huyện./.
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:
1. Kết luận:
Vụ chiêm xuân năm 2009 cây lúa sinh trưởng bình thường. Sâu bệnh diễn ra ở mức độ trung bình cục bộ nặng. Song do có sự chỉ đạo kiên quyết, có định hướng của UBND huyện và các cấp các ngành nên sản xuất vụ chiêm xuân 2009 đã giành được thắng lợi, năng suất cây trồng cao hơn trung bình nhiều năm.
2. Đề nghị:
- Chi cục BVTV hỗ trợ các trang thiết bị phục vụ cho công tác dự tính - dự báo đảm bảo độ chính xác cao.
- UBND huyện tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí tập huấn cho cán bộ khuyến nông cơ sở và kinh phí cho chiến dịch phòng trừ sâu bệnh vụ mùa
- Các ngành cần tăng cường phối hợp với trạm BVTV trong công tác chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV tỉnh (b/c),
- UBND huyện (b/c),
- Các phòng ban chuyên môn,
- BCĐ sản xuất (b/c),
- Lưu.
|
Trạm trưởng
(Đã ký)
Trần Duy Thâu
|