Thông báo tình hình SVGH tháng 5, dự báo tình hình SVGH tháng 6
Yên Lập - Tháng 6/2023

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

CHI CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP

 


Số: 46/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Yên Lập, ngày 05 tháng 6 năm 2023

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 05/2023

Dự báo tình hình SVGH tháng 06/2023


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 5/2023:

1. Lúa muộn trà 1:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 253,4 ha (nhiễm nhẹ 150 ha; trung bình 103,4 ha); giảm so với CKNT là 46,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 103,4 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 40,5 ha chủ yếu nhiễm nhẹ; tăng so với CKNT 40,5 ha.

- Ngoài ra: Chuột, bọ xít dài, sâu đục thân ... gây hại rải rác.

2. Lúa muộn trà 2:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 270,4 ha (nhiễm nhẹ 135,2 ha; trung bình 135,2); tăng so với CKNT là 270,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 135,2 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 80,6 ha chủ yếu nhiễm nhẹ; tăng so với CKNT 80,6 ha.

- Ngoài ra: chuột, sâu đục thân, bọ xít dài, ... gây hại rải rác.

3. Trên cây ngô xuân:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 59,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng với CKNT 25,7 ha.

- Sâu đục thân, bắp: Diện tích bị hại 32,9 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 25,8 ha.

- Ngoài ra: bệnh đốm lá gây hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

 4. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 108,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 8,1 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 45,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 11,5 ha.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 98,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 42 ha.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại rải rác

  5. Trên cây bưởi: Nhện các loại gây hại nhẹ, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại rải rác.

  6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác trên cây keo. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 6/2023:

1. Trên mạ, lúa mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ; bệnh sinh lý, OBV, chuột hại cục bộ.

2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại trên ngô hè thu từ 2 lá trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng cần phòng trừ kịp thời ngay từ lứa đầu tiên.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác nhẹ rải rác.

4. Trên cây bưởi: Nhện các loại, bệnh sẹo, loét, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành, ruồi vàng hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên cây lúa, mạ:

- Trên mạ:

+ Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo mạ thưa, bón phân chuồng hoai mục và bón lót phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng và phát triển tốt. 

+ Xử lý hạt giống trước khi ủ bằng một số loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, … để hạn chế  môi giới truyền bệnh lùn sọc đen và bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Theo dõi chặt chẽ rầy xanh đuôi đen và rầy lưng trắng trên mạ, trong trường hợp cần thiết thì phải phun trừ kịp thời trước khi cấy 3 ngày bằng một số loại thuốc trừ rầy (ví dụ: Actara 25 WG, Virtako 1.5 RG, Hichespro 500 WP, Admaire 050 EC, Enaldo 40 FS, Gaucho 600 FS, ...). Bắt mẫu phân tích giám định nguồn bệnh để có biện pháp khoanh vùng chỉ đạo kịp thời.

+ Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

- Trên lúa: Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh nghẹt rễ sinh lý sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục, phân lót đầy đủ, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh/khóm, cấy nông tay, mật độ 35 - 40 khóm/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt.

+ Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, ...

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hóa học:  Khi mật độ sâu non từ  4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC,... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Reasgant 3.6EC, Aga 25EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng các thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Sudoku 58EC …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Aga 25EC…

4. Trên cây bưởi:

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC,  SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC,...

- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, Sherpa 10EC/25EC, …

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...

- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;

- Trung tâm VH-TT-DL&TT;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu./.

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

Nguyễn Thị Nam Giang

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...