CHI CỤC TT
& BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP
Số: 34/TB-TT&BVTV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Yên Lập, ngày 04 tháng 5 năm 2023
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật
gây hại (SVGH) tháng 4/2023
Dự báo tình hình SVGH tháng 5/2023
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 4/2023:
1. Lúa muộn trà 1:
- Bệnh
đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 40,5 ha (nhiễm nhẹ 35,8 ha, trung bình 4,5 ha, nặng
0,2 ha); giảm so với cùng kỳ năm trước (CKNT) 16,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 38
ha.
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 300 ha (nhiễm nhẹ 150 ha; trung bình 150); giảm so với
CKNT là 11,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 150 ha.
- Ngoài
ra: Rầy các loại, bọ xít dài, sâu đục thân, bệnh bạc lá, ... gây hại rải rác.
2. Lúa muộn trà 2:
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 270,4 ha (nhiễm nhẹ 135,2 ha; trung bình 135,2); tăng
so với CKNT là 129,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 135,2 ha.
- Ngoài
ra: Bệnh đạo ôn lá, bệnh sinh lý, rầy các loại, chuột, sâu đục thân,... gây hại
rải rác.
3. Trên cây ngô:
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 40,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT là 23,9
ha.
- Ngoài
ra: Bệnh đốm lá, sâu đục thân, sâu keo mùa thu, rệp cờ, chuột, ... gây hại rải
rác.
4. Trên cây chè:
- Bọ
cánh: Diện tích nhiễm 45,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 45,3 ha.
- Rầy
xanh: Diện tích nhiễm 45,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 60,1 ha.
- Bọ
xít muỗi: Diện tích nhiễm 98,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 18,6
ha.
- Ngoài
ra: Bệnh phồng lá chè, bệnh đốm nâu, nhện đỏ, ... gây hại rải rác.
5. Trên cây bưởi: Nhện đỏ, sâu đục thân, đục cành, sâu vẽ bùa, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo,
loét hại rải rác.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu
ăn lá, sâu đo, sâu cuốn lá gây hại rải rác trên cây bồ đề, cây keo, cây quế;
sâu ong ăn lá mỡ hại rải rác. Bệnh phấn trắng, khô cành khô lá,
bệnh đốm lá gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 5/2023:
1. Trên lúa xuân
- Bệnh khô vằn:
Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan
và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp.
- Bệnh đạo
cổ bông: Trong điều kiện mưa ẩm, trời mát, se lạnh về đêm, bệnh có
thể xuất hiện và gây hại rải rác trên cổ bông vào đầu tháng 5, nhất là trên
diện tích đã có nguồn bệnh đạo ôn lá vào cuối tháng 4.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Trong điều kiện thời tiến có mưa rào kèm theo dông lốc bệnh lây lan rất nhanh,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm
rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.
- Rầy các
loại: Trong điều kiện thời tiết có nắng
mưa xen kẽ, rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng
mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm trên diện
tích lúa đang chín sữa - chín sáp.
Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn
lá, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt gây hại rải rác.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn hại nhẹ, cục bộ hại
trung bình. Bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp, sâu keo mùa thu, rệp cờ hại rải
rác.
3. Trên cây chè: Bọ
xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu gây hại cục bộ.
4. Trên cây
bưởi: Nhện, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, bệnh loét,
sâu đục thân, cành, vẽ bùa hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề xuất hiện và gây hại rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá,
sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác trên cây
keo, cây quế; Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ. Châu chấu tre lưng vàng có thể xuất hiện tại các xã đã có chấu chấu gây
hại từ những năm trước.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Công tác chỉ đạo:
- Từ
nay đến khi thu hoạch lúa xuân một số đối tượng sâu bệnh tiếp tục phát triển và
gây hại mạnh về cuối vụ. Đề nghị UBND các xã, thị trấn quan tâm đến công tác
chỉ đạo phòng trừ SVGH lúa xuân theo công văn số 618/UBND-TT&BVTV ngày
24/4/2023 của UBND huyện về việc tăng cường chỉ đạo phòng trừ SVGH lúa vụ Xuân
năm 2023.
- Phân
công, đôn đốc thành viên Ban chỉ đạo sản xuất của địa phương, cán bộ chuyên môn
cơ sở kiểm tra, hướng dẫn chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại cây trồng kịp
thời theo hướng dẫn của Trạm Trồng trọt và BVTV.
- Tích
cực tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để bà con nông dân
biết để thăm đồng, kiểm tra và phun triệt để các ổ sâu bệnh không để lây lan
trên diện rộng.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong sử dụng, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng trên địa
bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
2.1.
Trên lúa xuân:
- Bệnh
khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun
trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Tilt super 300EC, Nativo
750WP, Anvil 5SC, Lervil 50SC, Chevin 5SC,...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi
phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc, ví dụ
như: Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2S, Xanthomix 20WP,
Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, Sieu Khuan 700 WP....
- Bệnh đạo ôn: Đối với diện tích lúa đã nhiễm đạo ôn lá
cuối tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp tho trỗ và
phun lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn, sử dụng bằng các loại thuốc
có trong danh mục, ví dụ như: Filia 525SE, Fu-army 30WP/40EC, Trizole 75WP,
Kabum 650WP, Funhat 40WP, Nativo 750WG, Difusan 40EC, Katana 20SC, Sieubem 777WP,... .
- Rầy các loại: Khi
cây lúa bắt đầu trỗ mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25
con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ một số loại
thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas
50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
2.2.
Trên ngô xuân: Chỉ
phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ
bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ
xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên
các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello
250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC,
Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh
hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...
- Nhện
đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được
đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC),
Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36SL, …
2.4.
Trên cây bưởi:
- Bọ xít: Hiện nay trong
danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít rất ít, nên
tạm thời
sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Dibamec
1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
-
Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị
hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví
dụ như: Redmite 300SC, SK enspay 99EC, Kamai 730EC, Dylan 2EC, Sokupi 0.5 SL,
Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, ...
- Sâu
đục thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với sâu đục cành cắt bỏ cành héo đem
tiêu hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu non khi mới gây hại (khi đùn mùn
trắng ra ngoài).
- Bệnh
loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị
hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví
dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL,
Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên
vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành,
quả bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ
như: Sat 4SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Mataxyl 500 WG,....
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;
- Trung tâm
VH-TT-DL&TT;
- UBND các
xã, thị trấn;
- Lưu./.
|
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nam Giang
|