CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 21/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 28 tháng 3
năm 2023
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại tháng 03/2023
Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 4/2023
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG
THÁNG 03/2023:
1. Trên lúa muộn:
- Bệnh đạo ôn lá hại
cục bộ tại Chí Đám. Diện tích nhiễm 0,12 ha nhiễm nhẹ. Diện tích đã phòng trừ
0,12 ha.
- Chuột hại nhẹ, cục bộ ổ. Diện tích nhiễm 110,7 ha nhiễm nhẹ.
- Ngoài ra, bọ trĩ, ruồi đục
nõn, rầy các loại, cào cào châu chấu hại rải rác.
2.
Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu hại nhẹ, cục bộ ổ.
Diện tích nhiễm 23,88 ha nhiễm nhẹ. Ngoài
ra, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.
4. Trên cây bưởi:
Bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, rệp các loại, sâu vẽ
bùa, bọ trĩ, nhện đỏ hại rải rác.
5. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm
xám, bệnh phồng lá, bệnh thán thư hại rải rác.
6. Trên cây lâm
nghiệp:
Sâu cuốn lá, sâu
kèn, bọ xít, mối hại gốc, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH
VẬT HẠI THÁNG 4/2023:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn: Khi thời tiết có mưa ẩm, độ ẩm không khí
cao, nhiều mây, âm u, đêm và sáng trời lạnh. Cây lúa
được bổ sung phân bón nên cũng là điều kiện để bệnh phát triển nhanh. Bệnh
đạo ôn sẽ tiếp
tục phát sinh và gây hại, có thể gây cháy chòm, ổ trên lá nếu không phòng trừ
tốt, đồng thời là nguồn bệnh hại trên cổ bông, cổ gié gây thiệt hại lớn về năng
suất đặc biệt là trên các giống mẫn cảm như: TBR225, BC15, lúa nếp, J02, Thiên ưu 8,.... Các xã
cần chú ý: Chí Đám, Hùng Xuyên, Ngọc Quan, Minh Tiến, Chân Mộng, Vân
Đồn, Tây Cốc, Sóc Đăng, Phú Lâm...
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại, mức độ hại
nhẹ, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân
không cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng. Tất cả các xã, thị trấn cần lưu
ý.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong tháng
4, khi thời tiết chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát
sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản
lá to, mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối. Các xã
cần chú ý: Chí Đám, Vân Du, Hùng Xuyên, Phú Lâm, Hợp Nhất, Hùng
Long, Vụ Quang, Tây Cốc ...
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi gần đồi gò,
khu làng nghề, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường
lớn có trồng cỏ voi,.... .
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ và có khả năng gây hại vào cuối
tháng 4 trở đi trên những diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa. Cần lưu ý những
ổ rầy gây hại của năm trước. Các xã cần chú ý: Hùng Xuyên, Phúc Lai, Minh
Lương, Bằng Doãn, Ca Đình, Yên Kiện, Tiêu Sơn...
Ngoài ra cần lưu ý: Bọ xít dài gây hại trên những ruộng lúa
thơm, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại
rải rác.
2. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá nhỏ, sâu
đục thân (bắp), bệnh khô vằn gây hại nhẹ. Ngoài ra: Rệp cờ, bệnh đốm lá lớn hại rải rác.
2.
Trên cây chè: Bệnh phồng lá chè, rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ
đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh đốm nâu, đốm xám, nhện đỏ, bọ xít muỗi
hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, bệnh loét sẹo, bọ xít
xanh vai nhọn, nhện các loại, rệp các loại, sâu xanh bướm
phượng,... hại rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá, sâu cuốn lá, bọ xít, sâu kèn, mối hại
gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây keo.
Trong điều kiện thời tiết nắng ấm có mưa ẩm, châu chấu
tre nở đầu đến giữa tháng 4 và gây hại tre, mai, luồng, trên ngô, cỏ voi, lúa,
các xã đã có châu chấu gây hại các năm trước cần chú ý: Minh Phú, Tiêu Sơn, Minh Tiến, Vân Đồn, Chân Mộng, Chí Đám, Hùng
Xuyên, Thị trấn, Hợp Nhất, Yên Kiện,....
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
-
Bệnh đạo ôn: Trong thời gian tới, điều kiện thời tiết đang rất thuận lợi cho
bệnh đạo ôn phát triển, cần thăm đồng thường xuyên để kịp
thời phòng trừ trước khi lúa trỗ. Khi phát hiện ruộng bị bệnh, cần dừng bón các loại phân hoá học, phân qua lá, thuốc kích thích sinh trưởng, phòng trừ ngay khi ruộng chớm bị bệnh (dưới 5% lá bệnh) bằng các loại thuốc đặc trị đạo ôn có có hoạt chất có hoạt chất như: Fenoxanil, Isoprothiolane, Kasugamycin, Tricyclazole, Acrylic acid, Hexaconazole, Propiconazole, … Ví dụ thuốc: Filia 525 SE,
Kasoto 200SC, Katana 20SC, Fu-army 30WP, Fuji-One 40WP, Funhat
40WP, Sako 25WP, Som 5SL, Newtec 300SC, Haragold 75WP, Tilusa super 300 EC, ...
Nếu ruộng bị nặng phải phun kép 2 lần cách nhau 5 - 7 ngày, chú ý phun kỹ cho
thuốc tiếp xúc với vết bệnh.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng
ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học,
nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc
như: Starwiner 20WP, No-vaba 68WP, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Som 5SL, Totan
200WP... Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép (2 lần) cách nhau 5 - 7 ngày.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục,
ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Amistar Top 325SC, Jinggangmeisu
3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có
mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành
phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được
đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25
EC, Nibas 50 EC, Ramsuper 75WP...). Giai
đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi
phun nhất thiết phải rẽ băng rộng 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC, Bassa
50EC,...)
2.
Trên ngô xuân:
- Phòng chống sâu keo mùa
thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp: Ngắt
tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành. Sử dụng bẫy bả chua ngọt để
bắt diệt trưởng thành. Khi mật độ sâu non
từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin
benzoate, Bacillus
thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như
thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax
50 WG, Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG,
150SC; Millerusa 400SC, Indogold 150SC...).
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bệnh phồng lá chè: Khi trên vườn
có trên 30% lá hại,
Sử dụng một số loại thuốc như: Stifano 5.5 SL, Manage 5WP,
Diboxylin 4SL, …
- Rầy xanh: Khi trên vườn có trên 10% búp hại, Sử dụng một số loại thuốc như: Reasgant 3.6EC, Actara 25WG, Emaben 2.0EC, Dylan 2EC…
- Bọ cánh tơ: Khi trên vườn có trên 10% búp hại, Sử dụng một số loại thuốc như: Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC, Dylan 10WG…
- Bọ xít muỗi: Khi trên vườn có trên 10% búp hại, Sử dụng một số loại thuốc như: Actara 25WG, Comda 250EC, Dylan 2EC…
4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi thời kỳ kinh doanh cần tập
trung chăm sóc và chú ý phòng trừ một số đối tượng như bọ trĩ, bọ xít, rầy, rệp
các loại, nhện, bệnh thán thư, chảy gôm để sinh vật không gây hại và ảnh hưởng
tới quả non. Chú ý phun thuốc BVTV dùng những dòng thuốc mát để không ảnh hưởng
tới quả non.
- Bọ
trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV hiện hành rất ít, có thể sử
dụng một số thuốc ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant
1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC,….
-
Bọ xít: Trong danh mục thuốc BVTV hiện hành chưa có thuốc đăng
ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Tạm thời có thể sử dụng một số hoạt chất Abamectin, Emamectin benzoate, … Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC,
Miktin 3.6EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, TC-Năm Sao 20 EC/35EC, Eagle
5EC, Bafurit 5 WG, …
-
Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu
hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như:
Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80
WP,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân
cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, Sử dụng một số loại thuốc: Insuran 50 WG, Profiler 711.1
WG, Aliette 800 WG, .... Đối với bệnh
hại trên thân, cành cần cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide
46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Kaisin 50 WP, Avalon 8 WP,....
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng một số hoạt chất: Emamectin benzoate, Petroleum spray oil, ...
Ví dụ thuốc: Vimatox 1.9 EC; Dầu khoáng DS 98.9 EC, Citrole 96.3 EC, ...
5. Trên cây
lâm nghiệp: Điều
tra phát hiện và tiến hành phòng trừ kịp thời các ổ châu chấu phát sinh gây hại
trên cây trồng. Dùng vợt bắt
giết
những ổ châu chấu đang
co cụm ở trên mặt đất, ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên
đồi rừng, khó áp dụng biện pháp thủ công cần tổ chức tổ dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ
phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng các loại thuốc trừ châu chấu tre
đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, ví dụ: Lufen extra 100EC, Neretox 95WP,... pha và phun theo
hướng dẫn trên bao bì.
Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo,... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND
huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn (p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|