CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM
TT&BVTV ĐOAN HÙNG
Số: 69/TB-TT&BVTV
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 06 tháng 9 năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình dịch hại 07 ngày trên lúa và biện pháp phòng trừ
(Từ ngày 31/8 đến 06/9/2022 và dự báo
trong 7 ngày tới)
Hiện nay, lúa Mùa đang
trong giai đoạn trỗ bông - ngậm sữa - chắc xanh. Còn một số ít diện tích lúa
cấy muộn đang trong giai đoạn đòng già. Qua điều tra tình hình SVGH ngày 05 - 06/8/2022. Trạm Trồng trọt và BVTV thông báo kết quả
tình hình sinh vật gây hại (SVGH), dự báo trong thời gian tới và đề xuất các
biện pháp phòng trừ như sau:
I/ TÌNH
HÌNH SVGH VÀ DỰ BÁO:
1. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện
tại: Bệnh tiếp tục phát sinh gây hại tại xã Chí Đám, Vân Du, Vân Đồn, Tây Cốc, Phú
Lâm, Hùng Xuyên, Ngọc Quan, Phúc Lai, Minh Lương, Hùng Long, Minh Tiến... Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,4 - 8,2% lá hại, cao 16,1
- 18,3% lá hại, cục bộ 26,6 - 30% lá hại (Chí Đám, Vân Du…). Diện tích nhiễm 203,04
ha, trong đó nhiễm nhẹ 154,62 ha, nhiễm trung bình 48,42 ha. Diện tích đã phòng
trừ 154,25 ha.
* Dự báo: Bệnh
sẽ tiếp tục phát triển, lây lan nhanh sau những cơn mưa kèm theo dông lốc gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, các giống lúa
lai, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh và các xã có diện tích bị
ngập cục bộ do ảnh hưởng của cơn bão số 3. Các xã cần lưu ý:
Chí Đám, Vân Du, Vân Đồn, Tây Cốc, Phú Lâm, Hùng Xuyên,
Ngọc Quan, Phúc Lai, Minh Lương, Hùng Long,Vụ Quang,Hợp Nhất, Minh Tiến...
2. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh tiếp tục
phát sinh gây hại tại hầu hết các xã. Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,7 - 7,5% dảnh hại, cao 18,1 - 23,3% dảnh hại. Diện tích nhiễm 297,62 ha, trong đó nhiễm nhẹ 174,52 ha,
nhiễm trung bình 123,1 ha. Diện tích đã
phòng trừ 123,1 ha.
* Dự báo: Trong những ngày tới, thời tiết nắng nóng và có mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh,
phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
rậm rạp, bón phân không cân đối và bón
nhiều đạm. Tất cả các xã cần lưu ý.
3. Rầy các loại:
* Hiện tại: Mật độ phổ biến 30 -120 con/m2 ; cao 160 - 200 con/m2.
* Dự báo: Rầy tiếp tục tích lũy mật độ và gây hại
trong thời gian tới, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cần tiếp tục theo dõi
chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Các
các xã cần lưu
ý: Xã Phúc Lai, Chí Đám, Ngọc Quan, Vân Đồn, Chân Mộng, Hùng Xuyên, Phú Lâm,
...
4. Sâu đục thân 2 chấm:
* Hiện tại: tỷ lệ dảnh hại phổ biến 1,3 - 1,5% dảnh hại, cao 2 - 2,3% dảnh hại.
* Dự báo: Do thực trạng nhiều diện tích gieo cấy không tập trung và bỏ vụ, lúa
tái sinh đan xen với lúa gieo cấy vụ mùa nên sâu gối lứa. Đặc biệt sâu
non tiếp tục gây hại trên trà trung cấy muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng, gây bông bạc nếu không phòng trừ kịp thời. Các xã có diện tích
cấy muộn như Vân Du, Hợp Nhất, Chí Đám, Minh Tiến, Hùng Long,
Vụ Quang, Vân Đồn, Tiêu Sơn … cần chú ý.
5. Ngoài ra: Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, nhện gié hại rải rác. Chuột hại rải rác,
cục bộ ổ.
II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Biện pháp chỉ đạo:
Đề nghị Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn:
- Tiếp tục quan
tâm chỉ đạo và phân công thành viên BCĐ và cán bộ khuyến nông cơ sở, cán bộ địa
chính nông nghiệp đến cơ sở kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn chăm sóc và phòng trừ
sinh vật gây hại (SVGH) kịp thời theo hướng dẫn của Trạm.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nông dân tích cực
thăm đồng, phát hiện và phân loại đồng ruộng, tranh thủ thời gian thuận lợi
trong ngày để phòng trừ triệt để những diện tích nhiễm, tránh phun thuốc tràn
lan gây lãng phí và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để nông dân
biết, thăm đồng, kiểm tra và phòng trừ các diện tích bị hại không để lây lan
trên diện rộng, đảm bảo an toàn cho sản xuất và an ninh lương thực trên địa
bàn.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP, Avalon 8WP,
Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Sasa 25WP, Xanthomix 20WP, Probicol 200 WP, Hop
20 SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan 200WP, ViSen 20SC, …. để
phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón
qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng khi ruộng lúa bị bệnh.
- Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các
loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG,
Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP,
Nativo 750WG, Amistar Top 325SC....
- Rầy các loại: Khi
mật độ rầy cám trên 1.000con/ m2 (trên 25 con/khóm) thì phun phòng trừ một
số loại thuốc trừ rầy trên lúa, ví dụ: Nibas 50EC, Novi-ray 500WP, Comda gold
4WG, Virtako 40WG,Shepatin 36 EC, Sieuray 250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP,
Boxing 405EC,...
- Sâu đục thân: Áp dụng biện pháp thủ
công bẫy đèn, vợt bắt bướm, ngắt ổ trứng. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ
trưởng thành cao trên 0,3 con/m
2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m
2 cần
tiến hành phòng trừ bằng thuốc ví dụ như: Silsau 10WP, Shepatin 18EC/36EC,
Fimex 36EC, Voliam targo
®063SC, Pertox 5EC, Oncol 20EC, Netoxin 90WP, Gà nòi 95SP,
Nicata 95SP, Prevathon
® 0.4GR Vitako
® 40WG/300SC, Onecheck 750WP/780WP, Angun 5WG, Tasieu
1.0EC/1.9EC, Radiant 60SC, Neretox 18SL/95WP...
* Ngoài ra: Cần thường xuyên theo
dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng khi đến ngưỡng phòng trừ: Rầy các loại,
bệnh sinh lý, sâu cuốn lá nhỏ trên trà trung cấy muộn… bằng các loại thuốc đặc
hiệu có trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam.
Lưu ý: (Đối với diện tích lúa đang trỗ cần thiết phải phun
phòng trừ thì thời gian phun thuốc sau 17h chiều).
Sau khi phun thuốc xong cần thu gom bao
gói thuốc BVTV để vào nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND
huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn (p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|