CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 67/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 30 tháng 8
năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại tháng 8
Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 9
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT
HẠI TRONG THÁNG 8:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: hại nhẹ đến
trung bình. Diện tích nhiễm 599,32 ha, trong đó nhiễm nhẹ 262,06
ha; nhiễm trung bình 337,26 ha. Diện tích phòng trừ 340 ha.
- Bệnh khô vằn: hại nhẹ đến
trung bình. Diện tích nhiễm 339,81 ha, trong đó nhiễm nhẹ 223,31 ha; nhiễm
trung bình 116,5 ha. Diện tích phòng trừ 116,5 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm nhẹ 70,12 ha. Diện tích
phòng trừ 70,12 ha.
Ngoài ra, Sâu đục thân, rầy các
loại, bệnh sinh lý, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt hại rải rác. Chuột gây hại cục
bộ.
2. Trên cây ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn gây
hại nhẹ - TB. Diện
tích nhiễm là 50,02 ha, trong đó nhiễm nhẹ 39,6 ha, nhiễm trung bình 10,42 ha. Diện
tích phòng trừ 10,42 ha.
Ngoài ra, Chuột, bệnh đốm lá nhỏ, sâu đục thân,
đục bắp, rệp cờ gây hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình. Diện
tích nhiễm là 192,93 ha. Trong đó nhiễm nhẹ là 134,94 ha, nhiễm trung bình
57,98 ha. Diện tích phòng trừ 57,98 ha.
- Bọ xít muỗi hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm nhẹ là 63,96 ha.
Ngoài
ra, rầy xanh, nhện đỏ, bệnh chết loang hại rải rác.
4. Trên cây bưởi:
Ruồi
đục quả, nhện các loại, bọ xít, rệp các loại,
sâu xanh bướm phượng, sâu vẽ bùa, sâu đục gốc, đục thân đục cành, bệnh loét
sẹo, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư... hại rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá,
sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo.
II/ DỰ BÁO
TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 9:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ
trong thời gian tới, cần chú ý phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các xã cần lưu ý: Ngọc Quan, Chí Đám, Phúc Lai, Minh
Tiến, Ca Đình, Bằng Doãn, Tây Cốc, Yên Kiện, Hùng Xuyên...
- Bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp
tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là
sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn trỗ bông -
chắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn
cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225, BC15...).
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời
tiết nắng mưa xen kẽ bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại, trên tất cả các trà lúa, mức độ
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều
đạm và bón phân không cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang trỗ. Tất cả các xã,
thị trấn lưu ý.
- Sâu đục thân: Do thực trạng nhiều diện tích gieo cấy không tập trung
và bỏ vụ, lúa tái sinh đan xen với lúa gieo cấy vụ mùa nên sâu gối lứa. Đặc biệt sâu non tiếp tục
gây hại trên trà trung cấy muộn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng, gây bông bạc nếu không phòng trừ kịp thời. Các xã có diện tích cấy muộn như Vân Du, Hợp Nhất, Chí
Đám, Minh Tiến, Hùng Long, Vụ Quang … cần chú ý.
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với
những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang
trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... .
Ngoài ra: Bệnh vàng lá sinh lý, bọ xít dài, nhện gié, bệnh đen lép hạt, bệnh hoa cúc hại rải rác.
2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu gây hại trên cây ngô mới trồng mức độ hại nhẹ đến
trung bình. Sâu xám, chuột, bệnh đốm lá hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ
xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh chết loang hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả:
Ruồi đục quả hại nhẹ. Nhện các loại, sâu
đục thân đục cành đục gốc, rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh loét sẹo, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây keo: Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP, Avalon 8WP, Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Sasa
25WP, Xanthomix 20WP, Probicol 200 WP, Hop 20 SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL,
Kasumin 2SL, Totan 200WP, ViSen 20SC, …. để phun phòng trừ sớm ngay khi mới
phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh
trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại
trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ:
Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, Amistar Top 325SC....
- Rầy các loại:
Khi mật độ rầy cám trên 1.000con/
m2 (trên 25
con/khóm) thì phun phòng trừ một số loại thuốc trừ rầy trên lúa, ví dụ: Nibas
50EC, Novi-ray 500WP, Comda gold 4WG, Virtako 40WG,Shepatin 36 EC, Sieuray
250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP, Boxing 405EC,...
- Sâu đục thân trên
trà trung cấy muộn: Thăm đồng thường xuyên kết hợp với biện pháp thủ công bẫy đèn, vợt bắt bướm,
ngắt ổ trứng. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc
ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng
thuốc ví dụ như: Silsau 10WP, Shepatin 18EC/36EC, Fimex 36EC, Voliam targo®063SC, Pertox 5EC, Oncol
20EC, Netoxin 90WP, Gà nòi 95SP, Nicata 95SP, Prevathon ® 0.4GR Vitako® 40WG/300SC, Onecheck
750WP/780WP, Angun 5WG, Tasieu 1.0EC/1.9EC, Radiant 60SC, Neretox 18SL/95WP...
Ngoài ra, cần theo dõi và phòng trừ các đối tượng
sâu bệnh khác: bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, nhện gié, chuột...
2. Trên
cây ngô thu đông: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ
công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho
ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt
giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để
bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...).
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin
benzoate, Bacillus
thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như
thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax
50 WG, Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG,
150SC; Millerusa 400SC, Indogold 150SC...). Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1, tuổi
2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày,
phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt
nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, …) để
bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một
số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun
phòng trừ.
-
Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi
tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP,
Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số
cành bị hại, Sử dụng một số
loại thuốc: Insuran 50 WG, Profiler 711.1 WG, Aliette 800 WG, .... Đối với bệnh hại trên thân, cành cần cạo sạch
vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.
- Bệnh
loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Dupont TM Kocide 46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Kaisin 50 WP,
Avalon 8 WP,....
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng một số hoạt chất: Emamectin benzoate, Petroleum spray oil, ... Ví dụ thuốc: Vimatox
1.9 EC; Dầu khoáng DS 98.9 EC, Citrole 96.3 EC, ...
- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ cành, lá bị hại
trên 25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud 25SC, Movento
150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.
- Sâu đục gốc, đục thân, đục cành: Thăm vườn
thường xuyên, bắt xén tóc trưởng thành. Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai
mây luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào
lỗ đục rồi bít lại.
Ngoài ra cần chú ý theo dõi câu cấu xanh, sâu vẽ
bùa, sâu ăn lá, bọ xít...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo, ... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND
huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn (p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|