Thông báo tình hình SVGH kỳ 36
Toàn tỉnh - Tháng 9/2019

(Từ ngày 30/08/2019 đến ngày 05/09/2019)

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
 

Số:  36 /TB - TT&BVTV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 05 tháng 9 năm 2019

THÔNG BÁO

TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 30 tháng 8 năm 2019 đến ngày 05 tháng 9 năm 2019)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG

1. Thời tiết:

Nhiệt độ: Trung bình  27,5 - 300 C; Cao 31 - 340C; Thấp 24 - 260C.

Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ do chịu ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 4 nên thời tiết nhiều mây, đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày có mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to và dông. Trong cơn dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh; cuối kỳ do chịu ảnh hưởng của rìa bắc dải hội tụ nhiệt đới nối với ATNĐ trên khu vực đất liền nên thời tiết đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày trời nắng. Trong cơn dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh. Nền nhiệt độ ngày mai tăng nhẹ, độ ẩm giảm. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

- Lúa mùa sớm

Diện tích: 11.253 ha

Sinh trưởng: Chắc xanh - thu hoạch

- Lúa mùa trung

Diện tích: 15.387 ha

Sinh trưởng: Trỗ - chắc xanh

- Ngô hè thu

Diện tích: 4.129 ha

Sinh trưởng : Chín sáp - thu hoạch

- Ngô đông

Diện tích: 240 ha

Sinh trưởng : Gieo - 3 lá

- Chè

Diện tích: 16.300 ha

Sinh trưởng: Phát triển búp - TH

- Cây bưởi:

Diện tích trên 3.983,2 ha

Sinh trưởng: Tích lũy dinh dưỡng về quả

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

1. Trên lúa mùa sớm:

- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,3 - 8,0 %, cao 12 - 27,3%, cục bộ 41,3% (Việt Trì); diện tích nhiễm 637,6 ha (Nhiễm nhẹ 362,7 ha, trung bình 148 ha, nặng 22 ha (Việt Trì)); giảm so với CKNT 310 ha. Diện tích đã phòng trừ 9 ha.

2. Trên lúa mùa trung:

- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,5 - 8,7 %, cao 12 - 25,6%, cục bộ 32 - 40,2 % (Đoan Hùng, Lâm Thao, Hạ Hòa). Diện tích nhiễm 2.223,3 ha (Nhiễm nhẹ 1.592,4 ha, trung bình 601,5 ha, nặng 29,4 ha (Đoan Hùng)); giảm so với CKNT 3.270 ha. Diện tích đã phòng trừ 603,7 ha.

- Bệnh bạc lá: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 3,8%, cao 12,5 - 18%; diện tích nhiễm 112,9 ha (Nhiễm nhẹ 112,2 ha, trung bình 0,7 ha); giảm so với CKNT 368,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 0,7 ha.

- Sâu đục thân hai chấm: Tỷ lệ bông bạc phổ biến 0,1 - 0,5 %, cao 1,6 - 3,2%. Diện tích nhiễm 20,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 344,5 ha. Mật độ trứng phổ biến 0,05 - 0,1 ổ/m2, cao 0,3 - 0,5 ổ/m2, cục bộ 1,0 - 2,0 ổ/m2; diện tích nhiễm trứng 94 ha (Nhiễm nhẹ 27,2 ha, trung bình 39,6 ha, nặng 27,2 ha); giảm so với CKNT 161,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 94 ha.

- Rầy các loại: Mật độ phổ biến 22,6 - 190 con/m2, cao 480 - 720 con/m2, cục bộ 1.050 con/m2 (Tân Sơn); diện tích nhiễm 206,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 3.578,7 ha.

- Bọ xít dài: Mật độ phổ biến 1,1 con/m2, cao 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 124,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 201 ha.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ phổ biến 1,6 con/m2, cao 20 con/m2; diện tích nhiễm 11,3 ha (Chủ yêu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 119,2 ha.

3. Trên cây ngô thu đông:

- Sâu keo mùa thu: Mật độ sâu non phổ biến 0,2 - 0,5 con/m2, cao 2,0  - 6,0 con/m2. Diện tích nhiễm 42,5 ha (Nhiễm nhẹ 24,5 ha, trung bình 18 ha); tăng so với CKNT 42,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 18 ha.

Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, chuột, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.

4. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ biến 0,7 - 2,0%, cao 5,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 880,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 376,7 ha.

- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ biến 0,8 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 316,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 191 ha.

- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4,0%, cao 5,2 - 10%; diện tích nhiễm 536,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 194,4 ha.

5. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả, nhện đỏ,rệp các loại, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa, sâu đục thân đục cành, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.

6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:

1. Trên lúa mùa:  

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại về cuối vụ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các huyện cần lưu ý: Thanh Sơn, Lâm Thao, Tân Sơn, Đoan Hùng.

- Sâu đục thân: Sâu non lứa 6 nở gây hại rải rác trên trà trung trỗ muộn.

- Bệnh bạc lá: Trong thời gian tới tiếp tục có mưa rào kèm theo dông, lốc, bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại trên những diện tích lúa giai đoạn chín sữa - chắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).

Ngoài ra: Rầy gây hại nhẹ và rải rác, tiếp tục tích luỹ mật độ gây hại trong đầu tháng 9. Bọ xít dài gây hại rải rác.

2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, chuột, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả, nhện đỏ,rệp các loại, sâu ăn lá, sâu đục thân đục cành,bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bệnh thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:

Hiện tại, bà con nông dân đang chuẩn bị bước vào thu hoạch trà lúa mùa sớm; tuy nhiên, để tiếp tục chỉ đạo phòng trừ các đối tượng sâu bệnh từ nay đến cuối vụ Chi cục Trồng trọt và BVTV đề nghị:

- UBND các huyện, thành, thị tiếp tục quan tâm chỉ đạo các phòng, trạm, các xã, thị trấn hướng dẫn nông dân chăm sóc, phòng trừ SVGH trên lúa, theo dõi diễn biến thời tiết để có biện pháp xử lý hiệu quả, không chủ quan, lơ là về cuối vụ, đồng thời đôn đốc nông dân tranh thủ thời tiết thuận lợi tiến hành thu hoạch nhanh gọn trà lúa sớm đã chín để chuẩn bị gieo trồng cây vụ Đông theo kế hoạch.

- Trạm Trồng trọt và BVTV các huyện, thành, thị: có diện tích lúa cấy muộn tiếp tục công tác điều tra, DTDB, ra thông báo hàng tuần, tham mưu Cấp ủy, Chính quyền địa phương chỉ đạo và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ kịp thời, có hiệu quả.

1. Trên lúa: Áp dụng các biện pháp IPM, coi trọng các biện pháp canh tác, thủ công; phân loại đồng ruộng, chỉ phun thuốc phòng trừ trên diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng để bảo vệ thiên địch và môi trường.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Tilt Super 300EC, Daconil 75WP, Galirex 55SC, ...

- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Wavotox 585EC, Gà nòi 95 SP, Virtako 40 WP, Shepatin 18/36 EC,... Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp thêm với thuốc BVTV có hoạt chất Fipronil (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG,  Regent 800WG, ...).

Lưu ý: Để phòng trừ triệt để sâu đục thân gây bông bạc cần phun thuốc khi lúa thấp tho trỗ (5%); nếu ruộng có mật độ ổ trứng cao thì phải phun thêm lần 2 khi lúa trỗ hoàn toàn bằng các loại thuốc nên trên.

- Bệnh bạc lá,  đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...); tuyệt đối không phun kèm phân qua lá.

- Bọ xít dài: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ bọ xít trên 6 con/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ bọ xít dài đã được đăng ký, ví dụ: Bestox 5EC, Cymerin 25EC, Fenbis 25EC, Sherzol 205EC, Eska 250EC,... Chú ý cần phun theo đường xoáy chân ốc và phun vào lúc sáng sớm khi bọ xít co cụm ướt cánh ít di chuyển và tập trung dễ tiêu diệt.

- Các đối tượng khác: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ đối tượng rầy các loại để có biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời. 

2. Trên ngô thu đông: Tập trung gieo trồng theo kế hoạch. Chỉ phun trừ sâu, bệnh khi diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

4. Trên cây bưởi: Phun phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi đục quả.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);

- Phòng KHTC sở;

- LĐCC;

- Các Phòng, Trạm TT&BVTV (s/i);

- Lưu: VT, KT.

K/T CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

 (Đã ký)

Nguyễn Trường Giang


DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH 
(Từ ngày 30 tháng 8 năm 2019 đến ngày 05 tháng 9 năm 2019)

TT

Đối tượng

Cây trồng

Mật độ (con/m2), Tỷ lệ (%)

Diện tích nhiễm (ha)

Diện tích(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng số

Nhẹ

TB

Nặng

Mất trắng

1

Bệnh khô vằn

Lúa sớm

1,3 - 8,0

12 - 27,3; CB 41,3 (VT)

637,6

362,7

148,0

22

-310

97,7

Việt Trì, Đoan Hùng, Lâm Thao, Thanh Thủy, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Tam Nông

2

Bệnh khô vằn

Lúa trung

1,5 - 8,7

12 - 25,6;CB 32 - 40,2(ĐH,LT,HH)

2.223,3

1.592,4

601,5

29,4

-3.270

603,7

11/13 huyện

3

Bệnh bạc lá

0,5 – 3,8

12,5 - 18

112,9

112,2

0,7

-368,4

0,7

Hạ Hòa, Thanh Sơn

4

Sâu đục thân

0,1 - 0,5

1,6 - 3,2

20,4

20,4

-344,5

Tam Nông

5

Trứng đục thân

0,05 - 0,1

0,3 - 0,5; CB 1,0 - 2,0 (Cao Xá - LT)

94

27,2

39,6 

27,2

-161,8

94 

Lâm Thao

6

Rầy các loại

22,6 - 190

480 - 720; CB 1.050 (TS)

206,4

206,4

-3.578,7

Tân Sơn

7

Bọ xít dài

1,1

4,0

124,9

124,9

-201

Hạ Hòa

8

Sâu cuốn lá nhỏ

1,6

20

11,3

11,3

-119,2

Lâm Thao

9

Sâu keo mùa Thu

Ngô thu đông

0,2 - 0,5

2,0 - 6,0

42,5

24,5

18

42,5

18

Đoan Hùng, Tân Sơn

10

Bọ xít muỗi

Chè

0,7 - 2,0

5,0 - 8,0

880,5

880,5

376,7

Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Ba

11

Bọ cánh tơ

0,8 - 4,0

6,0 - 8,0

613,3

613,3

191

Tân Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập, Cẩm Khê

12

Rầy xanh

0,5 - 4,0

5,2 - 10

536,8

536,8

-194,4

Tân Sơn, Yên Lập, Thanh Sơn, Đoan Hùng

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...