CHI CỤC BVTV PHÚ THỌ TRẠM BẢO VỆ THỰC VẬT HẠ HÒA Số: 18 /TB - BVTV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hạ Hoà, ngày 31 tháng 8 năm 2015 |
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 8/2015
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9/2015
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2015:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại mạnh trong đầu tháng 8 trên các trà lúa ở tất cả các xã trên địa bàn huyện. Sâu non lứa 6 phát sinh và gây hại từ 28/8 đến đầu tháng 9 trên trà lúa mùa trung cấy muộn ở các xã: Mai Tùng, Vĩnh Chân, Minh Hạc, Ấm Hạ, Hương Xạ,…; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Tổng diện tích nhiễm 559,2 ha; trong đó nhiễm nhẹ 106,4 ha, nhiễm trung bình 306,4 ha, nhiễm nặng 146,4 ha; Diện tích phòng trừ 452,8 ha.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại ở tất cả các xã; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tổng diện tích nhiễm 744,3 ha; trong đó nhiễm nhẹ 442,6 ha, nhiễm trung bình 266,3 ha, nhiễm nặng 35,4 ha. Diện tích phòng trừ 301,7 ha.
- Chuột: Phát sinh và gây hại ở tất cả các xã, mức độ hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 159,5 ha.
- Ngoài ra: Rầy các loại, bọ xít dài, châu chấu, … gây hại nhẹ.
2. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Phát sinh và gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 212,8 ha.
- Bọ xít muỗi: Phát sinh và gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 224,4.
- Rầy xanh: Phát sinh và gây hại trên diện rộng, mức hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 212,8 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh chấm xám, bệnh thán thư, bệnh thối búp gây hại rải rác.
3. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc gây hại rải rác trên cây keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2015:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ và gia tăng mật độ gây hại trên lúa giai đoạn ngậm sữa - đỏ đuôi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, cá biệt có thể gây cháy chòm, cháy ổ sau ngày 10/9 trở đi.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm, ruộng khô hạn, ...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão bệnh dễ phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên các trà; mức độ hại nhẹ- trung bình, cục bộ hại nặng chủ yếu gây hại trên các giống lúa lai, trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp. Các xã đã có nguồn bệnh cần chú ý: Mai Tùng, Vĩnh Chân, Ấm Hạ, Hương Xạ, ….
- Chuột: Gây hại trên diện rộng, gây hại nhiều tại các ruộng ven đồi gò; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít dài, châu chấu, bệnh lem lép, sâu đục thân,... gây hại nhẹ.
2. Trên cây ngô đông: Sâu xám, sâu ăn lá, sâu đục thân, bệnh đốm lá gây hại nhẹ đến trung bình.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, hại nhẹ đến trung bình. Bệnh thối búp, đốm xám, đốm nâu, ... gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
4. Cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, … gây hại nhẹ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ rầy. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Buproferin, Imidacloprid, Fenobucarb, Chlorpyrifos Ethyl, Pymetrozine, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% lá hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Oxolinic acid, Bismerthiazol, Kasugamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 20% dảnh hại sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bệnh khô vằn. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất: Carbendazim, Hexaconazole, Validamycin, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng bọ xít dài, bệnh lem lép hạt, sâu đục thân, … bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên cây ngô đông: Theo dõi chặt chẽ diễn biến các đối tượng sâu bệnh hại. Những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc có trong danh mục để phòng trừ.
3. Trên cây chè: Phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho chè. Thu hái chè khi đã đảm bảo thời gian cách ly.
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ nhện đỏ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Fenpyroximate, Abamectin, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox, Emamectin benzoate, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
4. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi diễn biến tình hình sâu bệnh trên cây keo./.
Nơi nhận: - TT huyện ủy, UBND huyện (b/c); - Chi cục BVTV Phú thọ (b/c); - Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên); - VP huyện ủy, VP UBND huyện; - Phòng NN & PTNT, Trạm KN, Trạm TY, Đài TT; - Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN; - 33 xã, Thị trấn; - Lưu. | TRẠM TRƯỞNG Phạm Quang Thông |