Thông báo sâu bênhk kỳ 20/4 và dự báo 10 ngày tới
Lâm Thao - Tháng 4/2010

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

I. TRÊN CÂY LÚA:

1. Bệnh đạo ôn: Hiện tại bệnh đang gây hại trên diện rộng ở trà lúa xuân muộn, đặc biệt trên giống nếp (xã Cao Xá,). Tỷ lệ lá bị hại trung bình 2,4 - 11,8%, cao 18,2 - 22,5%, cục bộ 30,4%, cấp bệnh chủ yếu cấp 1,3,5. Tổng diện tích bị hại là 41,2ha, trong đó nhiễm trung bình và nặng là 24,7ha.

Trên trà xuân sớm một số diện tích chưa được phòng trừ đạo ôn cổ bông hoặc đã phòng trừ nhưng kém hiệu quả, hiện tại bệnh đạo ôn cổ bông đã gây hại, tỷ lệ bông bạc 1,5-2,3% (Xã Sơn Vy).

Dự báo: Bệnh tiếp tục phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết ấm, trời âm u, ẩm độ không khí cao, đặc biệt trên những ruộng xanh tốt, bón nhiều đạm, cấy giống nhiễm như nếp, Xi 23, X21… Gây bông bạc trên những diện tích lúa đã trỗ và đang trỗ. Trên những diện tích lúa xuân muộn chưa trỗ bệnh đạo ôn lá tiếp tục gây hại từ trung bình - nặng và có thể gây cháy ổ nếu không được phòng trừ kịp thời. (đặc biệt trên giống nếp). Các xã cần chú ý: Cao Xá, Sơn Vi, Thạch Sơn…

2. Rầy các loại: Hiện tại rầy xuất hiện với mật độ thấp và gây hại nhẹ, mật độ trung bình 27-63 con/m2. phát dục chủ yếu tuổi 3,4 trưởng thành. Mật độ trứng trung bình 63-108 quả/m2, cao 216 quả/m2, cục bộ 486 quả/m2.

Dự báo: Rầy tiếp tục đẻ trứng, tích luỹ và gia tăng mật độ; gây hại mức độ nhẹ, cục bộ ổ trung bình. Các xã, thị trấn cần chú ý: Xuân Huy, Xuân Lũng, Thạch Sơn, Tứ Xã, Sơn Vy…

3. Bệnh khô vằn: Hiện tại bệnh hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ - trung bình, tỷ lệ hại trung bình 2-12,5%, cao 18,5-27,3%, cấp bệnh chủ yếu cấp 1,3,5. Diện tích bị hại là 580 ha, trong đó diện tích trung bình là 224,1ha. Diên tích đã được phòng trừ là 309,5ha.

Dự báo: Bệnh tiếp tục phát triển và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ trên những ruộng cấy dày, ruộng bón nhiều đạm bệnh phát triển gây hại bộ lá đòng làm ảnh hưởng đến năng suất. Các xã cần chư ý: Xuân Lũng, Cao Xá, Kinh Kệ, Hợp Hải…

4. Chuột: Gây hại trên diện rộng, mức độ nhẹ đến trung bình chủ yếu trên những ruộng cạn nước, ruộng ven làng, ven đồi… Tỷ lệ dảnh hại trung bình 2-5%, cao10-14,6%. Diện tích bị chuột hại là 432,3 ha trong đó diện tích trung bình là 76,4 ha. Diện tích được phòng trừ là 298,2ha.

Dự báo: Chuột tiếp tục gia tăng gây hại chủ yếu trên trà lúa xuân muộn đang trong giai đoạn làm đòng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

5. Bọ xít dài: Hiện tại bọ xít dài xuất hiện với mật độ thấp và gây hại nhẹ. Mật độ trung bình 0,5-1,5 con/m2

Dự báo: Bọ xít dài tiếp tục di chuyển xuống những ruộng ven làng, ven gò đồi, những ruộng trỗ trước không tập trung để gây hại, mức độ hại nhẹ - trung bình.

6. Sâu đục thân: Hiện tại sâu đục thân gây hại với tỷ lệ trung bình là 0,2-1% cao3- 4,5% chủ yếu là sâu đục thân cú mèo, 5 vạch. Phát dục chủ yếu tuổi 4,5

Dự báo: SĐT tiếp tục phát triển và gây hại nhẹ, cần tiếp tục theo dõi ở lứa tiếp theo. Các Xã cần chú ý: Hợp hải, Cao Xá, Kinh kệ….

Ngoài ra: Sâu cuốn lá hại nhẹ rải rác.  

II. TRÊN CÂY ĐẬU TƯƠNG:

+ Sâu cuốn lá: gây hại nhẹ, do sâu đã vào nhộng và một số diện tích đã phun thuốc phòng trừ nên hiện tại mật độ sâu thấp trung bình 3-5 con/m2, cao 10-15con/m2

Ngoài ra các loại sâu ăn lá, bệnh gỉ sắt, sâu đục thân, cành gây hại rải rác.

Dự báo: trong 10 ngày tới các đối tượng sâu bệnh gây hại nhẹ, cục bộ trung bình; cần chú ý sâu đục thân, cành, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, bệnh gỉ sắt gây hại.

III. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

Trước tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, các đối tượng sâu bệnh gia tăng và có khả năng gây hại nặng ảnh hưởng tới năng suất, Trạm BVTV huyện đề nghị UBND các xã, thị trấn:

- Chỉ đạo tổ khuyến nông cơ sở, các tổ chức đoàn thể và bà con nông dân kiểm tra ngay đồng ruộng, phát hiện kịp thời và phun thuốc phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh.

- Đài truyền thanh xã tăng cường thời lượng thông tin về tình hình sâu bệnh và biện pháp phòng trừ để bà con nông dân nắm bắt và chủ động trong công tác phòng trừ.

Cụ thể các biện pháp kỹ thuật phòng trừ như sau:

1. Trên lúa:

+ Bệnh đạo ôn:

- Những diện tích lúa chưa trỗ có tỷ lệ lá hại trên 5%, sử dụng thuốc Bump 80WP, Fu-amy 30WP, BeamSuper 75WP, Fuji-one 40WP,… Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Ruộng bị bệnh nặng cần vơ bớt lá bệnh trước phun thuốc và kiểm tra phun lại lần 2 sau 5-7 ngày.

- Những diện tích lúa chuẩn bị trỗ nếu đã bị đạo ôn lá gây hại phải phun phòng đạo ôn cổ bông, thời gian phun thuốc trước khi trỗ 5-7ngày bằng các loại thuốc đặc hiệu trên.

+ Bệnh khô vằn:

Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5 SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3 SL, 5 WP… Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

+ Chuột:

 Hiện tại giai đoạn này chuột rất ít ăn mồi bả do trên đồng ruộng lúa đã có đòng- trỗ nên hướng dẫn bà con đánh chuột bằng biện pháp thủ công, dùng bẫy, bả, diện tích lúa chưa trỗ có thể sử dụng thuốc Rat – K 2% D trộn với thóc luộc nứt nanh hiệu quả rất cao.

+ Rầy các loại:

 Khi ruộng có mật độ rầy cám trên 1500 con/m2 (30 con/ khóm) sử dụng các loại thuốc Actara 25 WG, Midan 10 WP, Penalty 40 WP,… Pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.

+ Bọ xít dài:

Ruộng có mật độ bọ xít trên 6 con/m2 sử dụng các loại thuốc Bestox 5EC, Fastac 5EC để phòng trừ. (lưu ý nên phun vào sáng sớm hoặc chiều mát, phun theo chiều xoáy ốc để đạt hiệu quả phòng trừ cao).

2. Trên cây đậu tương:

 Tăng cường chăm sóc bón phân để cây ra hoa làm quả thuận lợi, kết hợp kiểm tra phát hiện sớm và phun triệt để các đối tượng sâu bệnh hại, cần chú ý phòng trừ các đối tượng sau:

- Sâu cuốn lá: Khi mật độ trên 30 con/m2 sử dụng các loại thuốc hoá học Finico 800 WG, Regent 8  1 00 WG, Actamec 20, 40EC,… Phun theo hướng dẫn kỹ thuật . Ruộng có mật độ sâu cao cần phối hợp các loại thuốc trên với thuốc Bestoc 5EC để tăng hiệu quả diệt trừ.

- Sâu đục thân, đục cành: Nên phun phòng trừ cho tất cả các diện tích đậu tương khi vào giai đoạn phân cành, ra hoa, đậu quả. Sử dụng các loại thuốc Regent 800WG, Tasodant 600EC, Finico 800WG,….. để phòng trừ.

Phụ trách trạm

Đặng Thị Thu Hiền

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...