Thông báo sâu bệnh tháng 4, dự báo sâu bệnh tháng 5
Thanh Thủy - Tháng 5/2010

(Từ ngày 01/05/2010 đến ngày 31/05/2010)

CHI CỤC BVTV PHU THỌ

TRẠM BVTV THANH THUỶ




Số: 06/TB-BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Thanh Thuỷ, ngày 04  tháng 5 năm 2010

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 4

DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 5/2010

I.TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI, THỜI TIẾT TRONG THÁNG 4/2010.

1.Thời tiết:

Trong tháng: sáng sớm trời hơi lạnh, có sương, âm u, có mưa và thỉnh thoảng có giông, trưa và chiều trời nắng, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường. Nhiệt độ trung bình : 24.50C , Cao: 310C, Thấp: 180C

2. Cây trồng:

- Lúa sớm: GĐST: Đứng cái - làm đòng – Chín sữa.

- Lúa muộn: Đứng cái làm đòng – Phơi màu

-  Đậu tương: GĐST: 5-6 lá - tạo hạt

- Ngô xuân: GĐST: Trỗ cờ phun râu - chín.

- Cây rau: GĐST: Phát triển thân lá - thu hoạch.

3. Tình hình sâu bệnh:

a, Lúa :

- Bệnh virus lùn sọc đen: đã tiêu huỷ những cây lúa có triệu chứng bệnh, những diện tích lúa còn lại không thấy có biểu hiện của triệu chứng bệnh.

- Bệnh đạo ôn lá gây hại nhẹ - trung bình; cục bộ gây hại nặng trên các giống Nếp, TNƯ 16, BIO 404 và những ruộng mướt lá bón phân không hợp lý  (cục bộ tại xã Xuân Lộc, Đào Xá). Những ruộng bị nhiễm nặng đã được phun phòng trừ, tuy nhiên bệnh vẫn tiếp tục phát sinh gây hại lên cổ bông (cục bộ tại khu 11 – xã Đào Xá).

- Bệnh khô vằn gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ gây hại nặng ở những ruộng rậm rạp, ruộng bón nhiều đạm, ruộng cao hạn (TLB: 40.6% tại khu đồng Dệ xã Hoàng Xá)......Bệnh đã được phun phòng trừ hiệu quả, hiện nay bệnh đã có xu hướng dừng lại, không có vết bệnh mới.        

- Rầy các loại gây hại rải rác (mật độ trung bình 40 – 120 con/m2, cao: 180-200 con/m2), tập trung ở các khu đồng trũng, những ruộng cấy rầy, rậm rạp và trên các giống lúa lai (khu đồng trũng của xã Sơn Thuỷ, Đoan Hạ, Hoàng Xá, Đào Xá, ...).

- Bọ xít dài (trưởng thành) gây hại nhẹ trên tất cả các trà lúa, tập trung ở các ruộng trỗ trước.

- Bệnh sinh lý (khô đầu lá ở các lá già) gây hại nhẹ trên diện rộng, ít ảnh hưởng đến năng suất.

- Sâu đục thân (sâu đục thân cú mèo, sâu đục thân 5 vạch) gây hại nhẹ, chủ yếu tuổi 1- tuổi 3, tập trung ở các khóm xung quanh ruộng; sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá gây hại rải rác.

- Chuột gây hại nhẹ, chủ yếu ở các ruộng rậm rạp,  ven làng, ven gò đồi.

- Châu chấu gây hại rải rác.

b, Cây đậu tương

- Sâu cuốn lá: gây hại nhẹ trên diện rộng, cục bộ gây hại nặng ở một số ruộng không được chú ý chăm sóc (đã được thông báo chỉ đạo chăm sóc và phun phòng trừ).

- Sâu đục quả (đã thông báo phun phòng trừ), bệnh sương mai gây hại nhẹ.

- Bọ trĩ, sâu xám, rầy xanh, bọ phấn, rệp, bọ nhảy sọc cong vỏ lạc gây hại gây hại rải rác (những ruộng bộ lá rậm rạp, những ruộng gần khu trồng lạc).

c, Cây ngô xuân

-Sâu đục nõn, sâu ăn lá, rệp cờ, bệnh khô vằn gây hại nhẹ.

-Bệnh đốm lá, bệnh héo vi khuẩn, chuột gây hại rải rác.

d, Trên rau màu

 - Bọ nhảy, sâu xanh, sâu tơ ... gây hại rải rác. 

-         Bệnh đốm vòng, sương mai, thối nhũn cải bắp gây hại nhẹ.

-          

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 5/2010.

1.  Lúa:

       - Bệnh đạo ôn gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ gây hại nặng (chú ý những ruộng bị đạo ôn lá nặng, bệnh tiếp tục phát sinh gây hại do điều kiện thời tiết thuận lợi và nguồn bệnh sẵn có).

        - Bệnh khô vằn gây hại nhẹ - trung bình, cục bộ gây hại nặng.

      -  Rầy các loại gây hại nhẹ.

      - Bọ xít dài gây hại nhẹ - trung bình, nhất là ở những ruộng trỗ trước.

      - Sâu đục thân, sâu cuốn lá, chuột gây hại nhẹ. 

       - Bệnh sinh lý (khô đầu lá) gây hại trên diện rộng.

2.  Đậu tương

      - Sâu cuốn lá gây hại nhẹ, ít ảnh hưởng đến năng suất.

      - Sâu đục quả, chuột gây hại nhẹ (tập trung ở những ruộng rậm rạp, ven bờ, ruộng không được chăm sóc).

      - Bọ trĩ, bọ phấn, rầy xanh, rệp gây hại nhẹ.

      - Bệnh gỉ sắt, bệnh sương mai, bệnh khảm lá đậu tương gây hại nhẹ

3. Ngô

- Bệnh  đốm  lá, rệp cờ gây hại nhẹ.

4. Trên rau màu

-Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, gây haị nhẹ - trung bình trên các loại rau cải,  bọ phấn gây hại nhẹ trên cà chua.....

III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ.

1. Trên lúa

- Rầy các loại: Khi mật độ rầy trên 1500 con/m2 sử dụng các loại thuốc Penalty 40WP, Conphai 700 WG, Amira 25 WG, Actara 25 WP…để phòng trừ, lưu ý pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Trên các khu ruộng đã xuất hiện cây lúa có biểu hiện triệu chứng bệnh lùn sọc đen nếu có rầy thì phải phun phòng trừ rầy ngay mặc dù mật độ rầy còn thấp.

- Bệnh khô vằn: Ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Validacin5SL, Jinggang meisu 3Sl…Phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì .

- Bệnh đạo ôn: Trên khu ruộng đã có đạo ôn lá, phải phun phòng đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc đặc hiệu: Bump 80 WP, PN Balacide 32 WP, Fuji one 40WP, BeamSuper 75WP, Fu - Army 30WP, ... Thời điểm phun tốt nhất trước khi lúa trỗ 5 - 7 ngày.

- Chuột hại: diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp, nên diệt chuột tập trung bằng thuốc diệt chuột sinh học Rat-K 2%D.

2. Trên cây đậu tương

- Sâu đục quả: Sử dụng các loại thuốc như Kuraba 1.8EC, Regent 800 WG, Tasodant 600EC, Finico 800 WG…để phòng trừ Nên phun phòng trừ cho tất cả diện tích đậu tương khi vào giai đoạn ra hoa, đậu quả.

3. Trên cây ngô

- Bệnh virut lùn sọc đen: kiểm tra theo dõi tình hình bệnh trên diện tích ngô của địa bàn, chú ‎ các diện tích ngô gần các khu đã từng có bệnh xuất hiện trên lúa.

4. Trên rau

- Chỉ sử dụng thuốc khi sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ. Sử dụng các loại thuốc có trong danh mục quy định dùng cho cây rau. Chú ý, đảm bảo thời gian cách ly.

Nơi nhận:                                                       

- Chi cục BVTV(b/c);

- TT Huyện Uỷ

- TT HĐND, UBND huyện (b/c);

- UBND các xã (T/H);

- Phòng Nông nghiệp huyện);

- Thành viên ban chỉ đạo sản xuất;

- Các ban ngành liên quan;

- Lưu.                                          

Trưởng Trạm

Trần Duy Thâu

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...