THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh
tháng 3/2019
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 4/2019
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG
3/2019:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 248,6 ha (Nhiễm nhẹ 208,4 ha,
trung bình 40,2 ha) tại hầu hết các xã, thị trấn; tăng so với cùng kỳ năm trước
(CKNT) 248,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 40,2 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm
109,3 (Nhiễm nhẹ 69 ha, trung bình 40,3 ha) tại hầu hết các xã, thị trấn; tăng
so với CKNT 109,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 80,5 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại nhẹ:
28,7 ha; tăng so với CKNT 28,7 ha.
- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, ruồi
đục nõn, bọ trĩ, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, ốc bươu vàng gây hại rải rác.
2.
Trên chè: Bệnh phồng lá, bọ xít muỗi, rầy
xanh, bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu gây hại rải rác.
3. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn
trắng hại rải rác. Sâu cuốn lá, sâu ăn
lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 4/2019:
1. Trên
lúa xuân:
-
Bệnh đạo ôn: Có nguy cơ gây hại trên cổ
bông, cổ gié đối với diện tích trỗ đầu tháng 4 trên những ruộng đã
bị nhiễm đạo ôn lá, lưu ý trên những giống lúa mẫn cảm
như: J02, TBR225, các giống lúa nếp, Q5, BC 15, ....
-
Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển, lây lan và gây hại, nhất là trên diện
tích lúa đang làm đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên
những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Trong tháng 4, khi thời tiết chuyền mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm
theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất
cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên các giống
nhiễm (TBR 225, Nhị ưu số 7,
nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, Kim Cương 111, ...).
- Rầy các
loại: Hiện tại rầy lứa 2 đang nở và tiếp tục tích lũy, gia tăng mật độ; Dự báo
rầy lứa 3 sẽ gây hại mạnh từ cuối tháng 4 trở đi trên các trà lúa giai đoạn từ
đòng già, trỗ - ngậm sữa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể
gây cháy chòm, cháy ổ trên tràn thấp, trũng nếu không phòng trừ kịp thời.
Ngoài
ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh thối thân, bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn gây hại rải rác.
2. Trên
chè:
Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, bệnh phồng lá hại nhẹ.
3. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, bệnh phấn trắng hại nhẹ. Mối hại gốc
gây hại cục bộ trên keo.
Châu chấu tre nở và gây hại trên tre, mai, luồng, trên
ngô, cỏ voi, lúa,... các xã, thị trấn đã xuất hiện châu chấu tre gây hại hàng
năm cần chú ý.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn: Hướng dẫn nông dân phòng trừ bệnh đúng cách: Khi phát
hiện ruộng bị bệnh, không bón các loại phân hoá học và
thuốc kích thích sinh trưởng. Khi phát hiện tỷ lệ bệnh từ (3 - 5% lá bị hại)
phải phòng trừ ngay và phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa bắt đầu thấp tho trỗ bằng các
loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP, 40EC, Katana 20SC,
Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Filia 525SE,.... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần), lần 2 cách lần 1từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá, tuyệt đối không phun thuốc BVTV kèm với phân bón qua lá.
-
Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành
phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Valicare 8SL,
Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng
dẫn kỹ thuật trên bao bì.
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm
tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón
phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay
bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép (2 lần) cách nhau 5 - 7 ngày.
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2
(30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ rầy đã được
đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Chersieu
75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ....
Ngoài ra: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu đục thân, sâu cuốn lá
nhỏ, bệnh thói thân để phòng trừ kịp thời.
2. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích
có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục
theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch đàn./.
Thường xuyên theo dõi các
điểm xuất hiện châu chấu tre những năm trước: khi châu chấu mới nở,
dùng vợt bắt giết những ổ châu chấu đang co cụm ở trên mặt đất,
ruộng lúa, bờ cỏ và đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng
biện pháp thủ công cần tổ chức tổ dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ
phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng các loại thuốc trừ châu chấu tre
đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, ví dụ: Victory 585EC, Lufen extra 100EC, Neretox 95WP,... pha và phun theo
hướng dẫn trên bao bì.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
-
TTHU-HĐND (B/c);
- Chủ Tịch,
các PCT UBND ( B/c);
- Chi cục TT&BVTV
Phú Thọ (B/c);
- Các CQ:
Văn Phòng HĐND-UBND;
Phòng NN&PTNT, Trạm KN, Đài TT-TH;
- UBND các xã, TT ;
- Lưu CQ;
|
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thị Nam Giang
|