I. TÌNH
HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 02/2020
1. Trên cây rau:
- Sâu xanh bướm trắng: Hại nhẹ, mật độ phổ
biến 0,1- 0,2 c/m2, cao 3 c/m2; Diện tích nhiễm 2,9 ha
nhiễm nhẹ.
- Các đối tượng: Bệnh sương mai, bệnh thối
nhũn, sâu tơ, sâu khoang, rệp hại nhẹ rải rác.
2. Trên lúa xuân:
Bệnh sinh lý hại nhẹ trên diện hẹp; Bệnh đạo
ôn lá, OBV, bọ trĩ, ruồi đục nõn,
sâu đục thân cú mèo hại nhẹ rải rác; Chuột
hại cục bộ.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 3/2020
1. Trên lúa xuân:
- Chuột: Những địa phương không
tổ chức đánh chuột tập trung hoặc đánh chuột với lượng mồi ít không đủ, chuột
tiếp tục di chuyển và gây hại cục bộ ở các trà lúa, mức độ gây hại trung bình
đến nặng. Cần lưu ý những khu vực ruộng gần đường trục lớn, đê, bờ kênh mương,
khu trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ruộng trồng cỏ voi, gần nhà, khu ruộng
gần ao đầm có bèo tây,...
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện
thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn lá sẽ xuất hiện gây hại trên
các trà lúa, cần lưu ý đến các giống mẫn cảm, ổ bệnh từ năm trước.
- Ngoài ra: Bọ trĩ, ruồi đục nõn,
bệnh sinh lý, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân gây hại rải rác.
2. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Gây hại nhẹ đến trung bình.
- Các đối tượng: Bệnh sinh lý, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác; Chuột hại
cục bộ.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa:
-
Tiếp tục theo dõi và bắt mẫu rầy xanh đuôi đen và rầy lưng trắng để phân tích,
giám định nguồn bệnh. Khi phát hiện có triệu trứng nghi ngờ của bệnh vàng lụi
hay lùn sọc đen thì cần lấy mẫu phân tích sớm để có biện pháp khoanh vùng và
phòng trừ rầy sớm bằng một số loại thuốc có hoạt chất như: Thiamethoxam,
Imidacloprid, Pymetrozine, Cholorantraniliprole+Thiamethoxam,.... Ví dụ thuốc:
Actara 25 WG, Virtako 40 WG, Hichespro 500 WP, Gaucho 600 FS, ....
- Bệnh
đạo ôn: Theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của thời tiết để chủ động phòng
trừ. Khi phát hiện vết bệnh cùng với điều kiện thời tiết thuận lợi cho bệnh
phát triển (âm u, ẩm độ cao, nhiệt độ từ 20 - 280C), thì dừng ngay
bón các loại phân hoá học hoặc thuốc kích thích sinh trưởng, đồng thời cần
phòng trừ bằng các loại thuốc có hoạt
chất như: Fenoxanil,
Isoprothiolane, Kasugamycin, Tricyclazole, Acrylic acid, Propiconazole,
Hexaconazole,… Ví dụ thuốc: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Fuji-One 40WP,
Funhat 40WP, Sako 25WP, Som 5SL, Newtec 300SC, Haragold 75WP, Filia 525 SE,
Tilusa super 300 EC, ... Nếu ruộng bị nặng phải phun kép 2 lần cách nhau 5 - 7
ngày, chú ý phun kỹ cho thuốc tiếp xúc với vết bệnh.
2. Trên ngô xuân: Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp, như:
+
Biện pháp thủ công: Làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn
nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử
dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành;
+ Biện pháp hoá
học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu
3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC, Indogold 150SC...). Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng trong phòng
trừ. Phun khi sâu tuổi 1- 3, trong trường hợp mật độ sâu cao thì phun 2 lần
cách nhau từ 3 đến 5 ngày, phun bằng động cơ điện, máy động cơ với mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất là phun vào
buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất
nêu trên như: Hoạt chất (Indoxacarb + Emamectin benzoate) để phòng trừ
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng
tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu
gom bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ (B/c);
- UBND TP (B/c);
- Phòng Kinh tế, ĐTT;
- UBND phường, xã;
- Lưu Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Lan Phương
|