Thông báo sâu bệnh kỳ 30
Tân Sơn - Tháng 7/2023

(Từ ngày 24/07/2023 đến ngày 30/07/2023)

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN


Số: 30/TB - TT&BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tân Sơn, ngày 25 tháng 7  năm 2023

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY

(Từ ngày 24/7 đến ngày 30/7/2023)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG

1. Thời tiết

Nhiệt độ trung bình: 29 -300C. Cao: 350C. Thấp: 250C.

Độ ẩm trung bình: 65 - 70%, Cao: 75%. Thấp: 55%.

Lượng mưa: Tổng số: ……………………………………..

Nhận xét khác: Trong tuần, thời tiết nắng nóng, cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.

2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh tác

- Lúa mùa trung: Đẻ nhánh.

          - Chè: Diện tích: 2.865,7 ha; Giống: PH1, LDP1, …; GĐST: Phát triển búp.

- Trên bồ đề: Diện tích: 2106,4 ha; GĐST: Phát triển thân lá.

II. TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tên dịch hại và thiên địch

Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)

Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến

TB

Cao

Lúa; GĐST: Đẻ nhánh.

Sâu cuốn lá nhỏ

1.3

7.0

Rầy các loại

10.5

70

Bệnh sinh lý

Chè; GĐST: Phát triển búp

Bọ cánh tơ

1.6

8.0

Bọ xít muỗi

1.7

6.0

Rầy xanh

1.1

4.0

Ngô; GĐST: 4 -6 lá

Sâu keo mùa thu

0.6

3.0

Bồ đề; GĐST: Phát triển thân lá

Trứng sâu xanh (Lứa 1)

3.5

7.0

Sâu xanh (Lứa 2)

63

150

T3 – T4


III. DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU

Tên dịch hại và thiên địch

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Tổng số cá thể điều tra

Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh

Mật độ hoặc  chỉ số

Ký sinh (%)

Chết tự nhiên (%)

1

2

3

4

5

6

N

TT

Trung bình

Cao

Trứng

Sâu non

Nhộng

TT 

Tổng số

0

1

3

5

7

9

Sâu cuốn lá nhỏ

Lúa; GĐST: Đẻ nhánh

1.3

7.0

Rầy các loại

10.5

70

Bệnh sinh lý

Bọ cánh tơ

Chè; GĐST: Phát triển búp

1.6

8.0

Bọ xít muỗi

1.7

6.0

Rầy xanh

1.1

4.0

Sâu keo mùa thu

Ngô; GĐST: 4 -6 lá

0.6

3.0

Trứng sâu xanh (Lứa 1)

Bồ đề; GĐST: Phát triển thân lá

3.5

7.0

Sâu xanh (Lứa 2)

128

16

12

46

54

63

150

IV. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH

(Từ ngày 24/7 đến ngày 30/7/2023) 

Số thứ tự

Tên dịch hại

Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng

Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)

Diện tích nhiễm (ha)

DT(1) nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Phân bố

Phổ biến

Cao

Tổng số

Nhẹ-  TB

Nặng

Mất trắng

1

Sâu cuốn lá nhỏ

Cây lúa; GĐST: Đẻ nhánh

1 - 2

7.0

2

Rầy các loại

10 - 20

70

3

Bọ cánh tơ

Cây chè; GĐST: Phát triển búp.

1 - 2

8.0

133.9

+133.9

4

Bọ xít muỗi

1 - 2

6.0

179.5

+179.5

5

Rầy xanh

1 - 2

4.0

6

Sâu keo mùa thu

Ngô; GĐST: 4 -6 lá

0.5 - 1

3.0

4.7

+4.7

7

Trứng sâu xanh (Lứa 1)

Bồ đề; GĐST: Phát triển thân lá

3 - 4

7.0

Kiệt Sơn, Đồng Sơn, Thu Cúc, …

8

Sâu xanh (Lứa 2)

60 - 70

150

20

15

5

+20

9


          V. NHẬN XÉT:

          *Tình hình dịch hại:

          - Lúa mùa trung:

          + Sâu cuốn lá nhỏ gây hại rải rác.

          + Rầy các loại xuất hiện và gây hại rải rác.

          + Bệnh sinh lý gây hại rải rác.

          - Ngô: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.

          - Chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ gây hại nhẹ; Rầy xanh, nhện đỏ, … gây hại rải rác.

- Bồ đề: Trong kỳ tháng 7, sâu xanh ăn lá bồ đề phân hóa thành hai lứa.

+ Lứa 1: Trưởng thành sâu xanh đã di chuyển và đẻ trứng trên những diện tích bồ đề. Mật độ trung bình 3 - 4 ổ/cây, cao 6 - 7 ổ/cây, cục bộ 10 - 11 ổ/cây; Tỷ lệ trứng đã nở khoảng 10%, số lượng ổ trứng và tỷ lệ trứng nở tiếp tục tăng trong thời gian tới.

+ Lứa 2: Sâu non tuổi 3 - 4 đang tập trung gây hại mạnh tại các diện tích bồ đề, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng và đã gây trụi lá một số diện tích. Mật độ sâu trung bình 60 - 70 con/cây, cao 100 - 150 con/cây, cục bộ 180 - 200 con/cây. Diện tích nhiễm là 20 ha tập trung tại các xã Kiệt Sơn, Đồng  Sơn, Thu Cúc,... Trong đó, nặng 5 ha, trung bình 10 ha, nhẹ 5 ha. Diện tích đã phòng trừ 9 ha, diện tích còn lại tiếp tục phòng trừ trong những ngày tới.

          * Dự báo tình hình sinh vật gây hại thời gian tới :

- Lúa mùa trung:

+ Bệnh sinh lý, rầy các loại gây hại nhẹ.

+ Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ - trung bình.

- Ngô: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ.

- Chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, ... gây hại nhẹ. Đặc biệt, trong điều kiện nắng nóng, nhiệt độ tăng cao có thể sẽ làm một số diện tích chè bị táp lá non và búp

- Bồ đề:

+ Lứa 1: Dự kiến sâu non nở rộ và gây hại mạnh từ 29/7 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng và gây trụi lá trên những diện tích không được phòng trừ kịp thời. Dự kiến diện tích cần phòng trừ là 50 ha. Thời gian phòng trừ tốt nhất từ 30/7 - 06/8/2023.

+ Lứa 2: Sâu non tiếp tục gây hại rừng bồ đề các xã trên địa bàn huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ nặng và có khả năng trụi lá trên những diện tích không được phòng trừ kịp thời. Cần tiếp tục phòng trừ trong 1 - 3 ngày tới (25 – 28/7).

* Biện pháp kỹ thuật phòng trừ:

- Lúa mùa: Hiện tại cây lúa đang trong giai đoạn đẻ nhánh, khả năng đền bù khi bị sâu bệnh hại của cây tốt, nên chỉ phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại khi đến ngưỡng, không phun thuốc tràn lan, bảo vệ thiên địch ngay từ đầu vụ.

+ Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, dùng vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn lúa đẻ nhánh: 50 con/m2 ) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ.

- Ngô: Tiếp tục chăm sóc cho cây sinh trưởng phát triển tốt và chỉ phun phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại khi đến ngưỡng.

- Bồ đề: Tiếp tục theo dõi sát sao mức độ gây hại của sâu xanh trên bồ đề, tổ chức  phòng trừ kịp thời những diện tích đã được khoanh vùng. Áp dụng cụ thể các biện pháp sau:

+ Biện pháp canh tác: Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.

+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở. 

+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.

+ Biện pháp hóa học (sử dụng thuốc BVTV): Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình, máy động cơ phun dạng nước hoặc phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại. Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...

- Với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,... pha với nước dùng bình phun hoặc máy động cơ để phun phòng trừ.

- Với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin,ví dụ như: Neretox 95 WP, liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.

+ Lưu ý:

          - Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định.

- Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.

- Trên chè:

 + Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

+ Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

+ Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định ./.

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Các phòng ban liên quan;

- BCĐ SX NLN huyện;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

TRẠM TRƯỞNG

 

Nguyễn Hoài Linh


Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...