1. Rầy các loại:
a. Hiện tại: Rầy các loại chủ yếu đang ở tuổi 4, tuổi 5 và trưởng thành. Mật độ trung bình từ 200 - 400 con/m2, cao 1500 - 2000 con/m2, cục bộ >3500con/m2 (các xã có mật độ cao như; Thượng Long, Phúc Khánh, Mỹ Lung, Xuân Viên,...). Diện tích nhiễm1062,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 721ha.
b. Dự báo: Trong thời gian tới rầy phát sinh, phát triển lên tuổi 5, trưởng thành và đẻ trứng. Tiếp tục gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (các xã nêu trên cần chú ý). Dự kiến diện tích cần phòng trừ tiếp: 250 ha trên toàn huyện.
c. Biện pháp phòng trừ: Khi phát hiện mật độ rầy nâu, xám, lưng trắng... trên 1500 con/m2 sử dụng các loại thuốc như: Penalty 40WP, Sectox 10WP, Actara 25WP, Midan 10WP,… kết hợp với thuốc Bassa 50EC, Victory 585EC, F16 600EC,… để phòng trừ.
2. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
a. Hiện tại: Bệnh bạc lá phát sinh, phát triển gây hại cục bộ ruộng tại xã Thượng Long, Hưng Long, thị trấn Yên Lập, Xuân Viên,... Với tỷ lệ lá hại trung bình 2 - 3%, cao 6 - 8%, cục bộ ruộng >20%. Diện tích nhiễm toàn huyện 221 ha, trong đó nhiễm nhẹ 106 ha, nhiễm trung bình 115 ha. Diện tích cần phòng trừ 115 ha. Đã phòng trừ 20 ha.
b. Dự báo: Trong thời gian tới, thời tiết tiếp tục có mưa bão, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh bạc lá phát sinh, phát triển và lây lan nhanh, mức độ hại từ nhẹ đến trung bình. Các xã nêu trên cần chú ý.
c. Biện pháp phòng trừ: Khi ruộng chớm bị bệnh, tuyệt đối không bón phân đạm, không phun phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng. Cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Starwiner 20WP, Kozuma 3SL, Xanthomix 20WP, SASA 25WP, ...
3. Bệnh khô vằn:
a. Hiện tại: Do điều kiện thời tiết mưa nắng xen kẽ, tạo môi trường thích hợp cho bệnh khô vằn phát sinh, phát triển trên ruộng cấy dày, ruộng bón quá nhiều đạm và gây hại ở hầu hết các xã trên địa bàn huyện. Với tỷ lệ dảnh hại trung bình 8 - 10%, nơi cao 20- 25%, cục bộ >40%. Diện tích nhiễm 260 ha. Đã phòng trừ 100 ha.
b. Dự báo: Bệnh tiếp tục lây lan, phát triển gây hại mạnh do giai đoạn lúa trỗ - phơi màu rất mẫn cảm với nấm bệnh. Đặc biệt lưu ý trên các ruộng bón nhiều đạm, lá xanh tốt, rậm rạp,… Dự kiến diện tích cần phòng trừ 500 ha.
c. Biện pháp phòng trừ: Khi tỷ lệ dảnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc: Tilt-Super 300EC, Cavil 50WP, Anvil 5SC, Lervil 50SC, Bemsuper 75WP,... để phòng trừ.
4. Chuột:
a. Hiện tại: Chuột gây hại cục bộ trên tất cả các trà. Tỷ lệ dảnh hại trung bình 2 - 3%; cao 5 - 6%, cục bộ > 10%. Gây hại trên ruộng ven đồi, ven làng ở hầu hết các xã.
b. Dự báo: Chuột tiếp tục gây hại mạnh giai đoạn lúa làm đòng - đòng già. Mức độ hại trung bình, cục bộ hại năng.
c. Biện pháp phòng trừ: Tiếp tục tổ chức diệt chuột tập trung bằng thuốc sinh học tự phối trộn; Sử dụng thuốc Rat - K, Rat - Kill phối trộn với thóc luộc nứt vỏ để đánh chuột, vừa có hiệu quả cao, giá thành thấp và an toàn với môi trường.
* Ngoài ra: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh sinh lý gây hại nhẹ.
* Chú ý: Tất cả các loại trên đều pha và phun theo hưỡng dẫn trên vỏ bao bì.
Nơi nhận:
- TTHU-HĐND (b/c);
- CT, PTC, CCBVTV (b/c);
- Phòng NN&PTNT huyện (b/c);
- BCĐ - SX huyện;
- UBND xã +Tổ KN;
- Đài TT huyện;
- Lưu./.
|
P. TRẠM TRƯỞNG
(đã ký)
Lương Trung Sơn
|