CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TRỒNG TRỌT VÀ BVTV TÂN SƠN
Số: 15/TBK
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 07 tháng 4 năm 2020
|
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ
ngày 06/4/2020 đến ngày 12/4/2020)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ
CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Nhiệt độ trung bình: 20 - 220C. Cao: 280C.
Thấp: 180C.
Độ ẩm trung bình: 65 – 70%, Cao: 80%. Thấp: 60%.
Lượng mưa: tổng số: ……………………………………..
Nhận xét khác: Thời tiết đầu tuần có
mưa, trời âm u. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Giai đoạn sinh trưởng
của cây trồng và diện tích canh tác
- Chè: Diện tích: 1.614 ha ; Giống: PH1, LDP1, LDP2, chè hạt, ...; GĐST: Phát triển búp.
- Lúa xuân muộn (trà
2): Diện tích: 2150 ha; Giống: NƯ 838, NƯ số 7, GS9, Sơn Lâm 2, TƯ 8, Nếp 97, …;
GĐST: Đẻ nhánh – đứng cái.
- Ngô: Diện tích:
415,7 ha / 450 ha KH; Giống: LVN4, NK4300, DK9955, LVN61, Nếp, ...; GĐST:
8 – 10 lá
- Trên bồ đề: Diện tích: 2106,4 ha; GĐST: Phát triển thân lá.
II.
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Tên dịch hại và thiên
địch
|
Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)
|
Tuổi sâu hoặc cấp bệnh
phổ biến
|
TB
|
Cao
|
Chè: GĐST: Phát triển búp.
|
Bọ cánh tơ
|
1.7
|
6.0
|
|
Bọ xít muỗi
|
1.5
|
6.0
|
|
Rầy xanh
|
2.5
|
8.0
|
|
Lúa xuân muộn: GĐST: Đẻ nhánh – đứng cái.
|
Chuột
|
0.5
|
4.2
|
|
Rầy các loại
|
36.8
|
140
|
|
Bệnh khô vằn
|
2.2
|
7.2
|
|
Bệnh đạo ôn lá
|
1.3
|
10.4
|
|
Ngô; GĐST: 8 - 10 lá
|
Sâu keo mùa thu
|
0.5
|
4.0
|
|
III. DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ
YẾU
Tên dịch hại và thiên địch
|
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Tổng số cá thể điều tra
|
Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh
|
Mật độ hoặc
chỉ số
|
Ký sinh (%)
|
Chết tự nhiên (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
N
|
TT
|
Trung bình
|
Cao
|
Trứng
|
Sâu non
|
Nhộng
|
TT
|
Tổng số
|
0
|
1
|
3
|
5
|
7
|
9
|
|
|
Bọ cánh tơ
|
Chè; GĐST: Phát triển búp.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.7
|
6.0
|
|
|
|
|
|
|
Bọ xít muỗi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
6.0
|
|
|
|
|
|
|
Rầy xanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
8.0
|
|
|
|
|
|
|
Chuột
|
Lúa xuân muộn: GĐST: Đẻ nhánh – đứng cái.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0.5
|
4.2
|
|
|
|
|
|
|
Rầy các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36.8
|
140
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh khô vằn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
7.2
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh đạo ôn lá
|
|
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
1.3
|
10.4
|
|
|
|
|
|
|
Sâu keo mùa thu
|
Ngô; GĐST: 8 – 10 lá.
|
|
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
0.5
|
4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
(Từ ngày 06/4/2020 đến ngày 12/4/2020)
Số thứ tự
|
Tên dịch hại
|
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Mật độ hoặc tỷ lệ (con/m2/%)
|
Diện tích nhiễm (ha)
|
DT(1)
nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện tích phòng trừ (ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng số
|
Nhẹ- TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
1
|
Bọ cánh tơ
|
Chè: GĐST: Phát triển búp.
|
1 - 2
|
6.0
|
200.1
|
200.1
|
|
|
-6.7
|
|
|
2
|
Bọ xít muỗi
|
1 - 2
|
6.0
|
200.1
|
200.1
|
|
|
+200.1
|
|
|
3
|
Rầy xanh
|
2 - 3
|
8.0
|
220.2
|
220.2
|
|
|
+ 104.2
|
|
|
4
|
Chuột
|
Lúa xuân muộn: GĐST: Đẻ nhánh – đứng cái.
|
0.4 -1
|
4.2
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Rầy các loại
|
25 -50
|
140
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bệnh khô vằn
|
2 -3
|
7.2
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bệnh đạo ôn lá
|
1 - 2
|
10.4
|
83.4
|
83.4
|
|
|
+83.4
|
|
|
8
|
Sâu keo mùa thu
|
Ngô; GĐST: 8 – 10 lá.
|
0.4 - 1
|
4.0
|
8.7
|
8.7
|
|
|
+8.7
|
|
|
Ghi chú: (1): Diện tích nhiễm tăng (+), giảm (-) so cùng kỳ năm trước.
V. NHẬN XÉT:
*Tình hình dịch
hại:
- Trên chè: Bọ
cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ. Bệnh phồng lá gây hại rải rác.
- Lúa xuân muộn:
+ Chuột gây hại nhẹ.
+ Rầy các loại
gây hại rải rác.
+ Sâu cuốn lá
xuất hiện, gây hại rải rác.
+ Bệnh đạo ôn lá
gây hại nhẹ - trung bình. Diện tích nhiễm 83,4 ha, trong đó nhiễm nhẹ 38,3 ha,
nhiễm trung bình 45,1 ha. Hiện tại điều kiện thời tiết mưa trên diện rộng, chưa
có diện tích được phun phòng trừ.
+ Bệnh khô vằn
gây hại nhẹ.
+ Bọ xít dài
xuất hiện gây hại rải rác.
- Ngô xuân: Sâu
keo mùa thu gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình ổ nhỏ.
* Dự báo tình hình
sinh vật gây hại thời gian tới :
- Lúa xuân muộn:
+
Chuột hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
+
Rầy các loại, sâu cuốn lá gây hại nhẹ.
+
Bệnh đạo ôn lá gây hại trong điều kiện
thời tiết âm u, ẩm độ cao. Mức độ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên các giống
nhiễm.
+
Bệnh khô vằn gây hại nhẹ.
+
Bọ xít dài gây hại nhẹ.
-
Trên chè: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy
xanh, ... gây hại nhẹ. Chú ý bệnh phồng lá gây hại trong điều kiện thời tiết
hiện nay.
-
Trên ngô: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ -
trung bình, cục bộ hại nặng.
- Trên cây lâm nghiệp:
+ Tiếp tục theo dõi tình hình gây hại của sâu ong ăn lá mỡ.
+ Tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình
hình sâu xanh gây hại trên bồ đề.
* Biện pháp kỹ thuật phòng trừ :
- Lúa xuân muộn:
+ Bệnh đạo ôn: Khi phát
hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hóa học, thuốc kích thích sinh
trưởng, cần giữ đủ nước trên ruộng. Những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5% tiến
hành phòng trừ ngay bằng các loại thuốc trừ bệnh đạo ôn, ví dụ như: Katana
20SC, Fu- army 30WP, Sieubem 777WP, ... (tranh thủ thời tiết thuận lợi phải
tiến hành phun phòng trừ ngay và kiểm tra lại đồng ruộng thường xuyên, trên
diện tích hại nặng cần phun kép lần 2).
+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ
dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví
dụ: Chevin 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco
5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
+ Rầy các loại: Khi
phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40
con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Chersieu 75 WG,
Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ....
+ Tiếp tục diệt chuột bằng
các biện pháp tổng hợp.
- Trên cây ngô: Theo dõi chặt
chẽ sâu keo mùa thu, khi phát hiện sâu non với mật độ trên 4 con/m2 cần
phòng trừ ngay bằng một số loại thuốc được phép sử dụng. Pha và phun theo hướng
dẫn trên vỏ bao bì, lưu ý phun bằng mắt mèo chụp phun vào đỉnh sinh trưởng cây
ngô.
- Trên cây chè: Vệ sinh, tạo độ thông thoáng trong nương chè, bón phân,
chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh vượt
ngưỡng gây hại.
+ Bọ cánh tơ:
Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong
các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử
dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus
thuringiensis, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
+ Rầy xanh: Chỉ
phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các
loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các
thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin,
Isoprocarb,... pha và phun theo hướng dẫn
ghi trên bao bì.
+ Bọ xít muỗi:
Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong
các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử
dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,
Emamectin benzoate,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Trên cây
lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ
tình hình sâu bệnh trên cây bồ đề, mỡ, keo, nếu phát hiện sâu xanh ăn lá bồ đề,
sâu ong ăn lá mỡ, ...
+ Biện pháp canh
tác: Tỉa, dặm, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại
phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện pháp thủ
công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng
thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt
nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt
các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài
thiên địch có sẵn trong rừng, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế
mật độ sâu hại.
+ Biện
pháp hóa học: Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc
máy động cơ phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại. Tạm thời sử dụng thuốc đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng
tiếp xúc, xông hơi mạnh (Ví dụ: Victory
585 EC, Wavotox 585 EC, Neretox 95 WP,...):
+ Với những diện
tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1 - 2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc
hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước
dùng bình phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585 EC,
Wavotox 585 EC,...
+ Với những diện tích rừng tuổi trên 3 năm, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxinví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Ngoài ra: Cần
chú ý theo dõi diễn biến của bệnh khô cành, bệnh chết héo hại keo để có biện
pháp phòng trừ kịp thời.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV thì chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép
sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng
thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc để đúng nơi quy định./.
NGƯỜI TỔNG HỢP
Nguyễn Thị Hương
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Hoài Linh
|