I. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 7 VÀ 10 NGÀY ĐẦU THÁNG 8/2009.
A. Trên lúa
1. Sâu cuốn lá:
Cuối tháng 7 từ 22/7 sâu non tuổi 1 nở rộ với mật độ phổ biến 5-7c/m2, trung bình 30-40 c/m2, nơi cao 50-70 c/m2 (Thượng long, Đồng thịnh, Phúc khánh, Thị trấn, Hưng long, Lương sơn,…). Diện tích nhiễm toàn huyện là 1.131 ha. Đã phòng trừ được 622 ha.
2. Rấy các loại:
Phát sinh, phát triển ở trên các chân ruộng trũng, ruộng ven rừng, ven làng với mật độ 100-150 c/m2.
3. Bệnh sinh lý:
Phát sinh, phát triển trên các chân ruộng hạn, ruộng sâu trũng và trên chân ruộng nghèo dinh dưỡng.
4. Chuột:
Chuột gây hại rải rác, hại cục bộ ở các ruộng ven rừng, ven làng.
Ngoài ra còn có sâu đục thân, châu chấu gây hại nhẹ, rải rác.
B. Trên chè
Có rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình.
II. DỰ BÁO SÂU BỆNH TỪ 10-20/8. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ.
Sâu bệnh từ đầu tháng 8 trở đi đã phát sinh thành cao điểm cụ thể:
1. Sâu cuốn lá: Bướm sâu cuốn lá ra rộ từ 9/8 đến15/8. Sâu non nở rộ từ 17/8 trở đi trên các trà lúa với mật độ cao hơn tháng 7. Cụ thể: Mật độ sâu non phổ biến từ 10-15 c/m2, trung bình 20-30 c/m2, nơi cao 50-60 c/m2, cục bộ >100 c/m2. Tất cả các xã đều phát sinh loại dịch hại này. Các xã sau đây hết sức chú ý: Đồng thịnh, Thượng long, Phúc khánh, Thị trấn, Xuân viên, Xuân thủy, Lương sơn, Mỹ Lương,…
Phòng trừ: Hầu hết diện tích lúa mùa của huyện hiện nay đều ở giai đoạn cuối đẻ, đứng cái trở lên nên ngưỡng phòng trừ của sâu cuốn lá nhỏ là 20 c/m2. Sẽ có nhiều diện tích của toàn huyện đến ngưỡng phòng trừ này (ước từ 800-1000 ha). Cần dùng các loại thuốc đặc hiệu như: Regent 800 WG, Finico 800 WG, Reagt 800 WG, Regell 800 WG, 50 SC, Aremex 36 EC, Sherpatin 36 EC,…Nếu mật độ sâu non cao (từ 40 c/m2 trở lên) cần hỗn hợp với các loại thuốc: Bestox 5 EC, Fastac 5 EC, Sherpa 25 EC,…phun kỹ. Nếu phun song gặp mưa to, hoặc mật độ sâu cao cần phun lại sau lần 1 từ 2 đến 3 ngày. Kỹ thuật phun thuốc như hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
Thời điểm phun: Từ ngày 18/8 đến 25/8/2009 khi sâu non đa số ở cuối tuổi 1 sang đến tuổi 2 để cho hiệu quả cao nhất.
2. Sâu đục thân: Bướm ra rộ từ ngày 26/7- 3/8, Sâu non nở rộ từ ngày 10/8 trở đi gây hại trên trà sớm đang làm đòng- trỗ và mùa trung ở giai đoạn làm đòng.
Phòng trừ: Dùng các loại thuốc đặc hiệu như đối với sâu cuốn lá đã nên ở trên, khi mật độ > 0,3 bướm/m2 hoặc 0,3 ổ trứng/m2. Thời gian phun thuốc tốt nhất sau bướm ra rộ từ 5-7 ngày. Thời điểm này nên phun sâu đục thân từ nay đến ngày 14/8/2009. Các xã cấy nhiều nếp gà gáy như ở: Mỹ lung, Mỹ lương, Lương sơn, Ngọc lập,…cần hết sức lưu ý. Cần sử dụng các lọai thuốc trên phun trước khi trỗ từ 5-7 ngày và sau khi lúa trỗ đều nên phun lại lần 2. Kỹ thuật pha phun như hướng dẫn của nhà sản xuất có in trên bao bì.
3. Rầy các loại: Rầy tiếp tục phát sinh, phát triển với mật độ phổ biến 300- 400c/m2, cao 800- 1000c/m2, cục bộ 1500- 2000c/m2.
Phòng trừ: Khi mật độ > 1500c/m2 cần dùng các loại thuốc: Midan 10 WP, Actara 25 WG, Admire 050 EC, Trebon 10 EC, Bassa 50 EC,…phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất có in trên bao bì.
4. Bệnh khô vằn: Đang phát sinh, phát triển nhanh ở tất cả các xã. Tỷ lệ hại từ 3-5%, trung bình 7-10%, cục bộ 20-30%.
Phòng trừ: Giữ nước nông. Tạm ngừng bón phân hóa học. Khi tỷ lệ hại 20% cần phun phòng trừ bằng các loại thuốc: Anvil 5 SC, Levil 5 SC, Valydacin 5 L, Till-super 300 ND,…Kỹ thuật phun như hướng dẫn của nhà sản xuất.
5. Bọ xít dài: Đang tích lũy và phát triển đặc biệt trên các ruộng lúa trỗ trước, ruộng lúa nếp đặc sản, lúa thơm mật độ cao hơn.
Phòng trừ: Khi mật độ bọ xít > 6cm2 cần dùng các loại thuốc: Fastac 5 EC, Bestox 5 EC, Địch bách trùng 90 SP,…phun vào sáng sớm hoặc chiều mát, phun theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
Ngoài ra phun phòng trừ các bệnh sinh lý, bạc lá, đen lép hạt khi tới ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu.
Dùng tổng hợp các biện pháp từ thủ công, canh tác, sinh học, hóa học để tiêu diệt chuột hại, bảo vệ an toàn cho mùa màng.