Báo cáo sơ kết vụ mùa 2014
Lâm Thao - Tháng 10/2014

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

BÁO CÁO SƠ KẾT VỤ MÙA, NĂM 2014


Vụ mùa 2014 dưới sự lãnh đạo của các cấp, các ngành toàn huyện gieo cấy được 3027 ha lúa, trong đó trà mùa sớm chiếm 56,2% diện tích, còn lại là trà mùa trung  với các giống chính là KD 18, HT1, TƯ8 và lúa lai Syn 6.... Để đánh giá công tác BVTV vụ mùa 2014, trạm BVTV sơ kết với những nội dung sau:

I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH VỤ MÙA, NĂM 2014:

Nhận định chung: Vụ mùa 2014 các đối tượng sâu bệnh xuất hiện và gây hại, với quy mô rộng và mức độ nhẹ hơn so với vụ mùa năm 2013.

1. Diện tích nhiễm sâu bệnh:

STT

Đối tượng sâu bệnh

Diện tích nhiễm (ha)

Diện tích phòng trừ (ha)

Tổng

Nhẹ

TB

Nặng

Tổng

Dùng thuốc

1

Cuốn lá nhỏ

2431,3

712,4

1087,4

631,5

1943,6

1943,6

2

Sâu đục thân

933,5

337,8

487

108,7

638,2

638,2

3

Rầy các loại

183,4

162

21,4

4

Bệnh Khô vằn

1208,3

750,4

336,7

121,2

875,3

875,3

5

Đốm sọc vi khuẩn

69,6

34,8

34,8

76,5

76,5

6

Chuột

148

148

7

Ốc bươu vàng

512,2

208,5

158,3

145,4

447,2

447,2

8

Bệnh sinh lý

20

20

               Tổng

5506,3

2683,9

2125,6

1006,8

3980,8

3980,8

Tổng diện tích nhiễm sâu bệnh là 5506,3ha lượt, trong đó nhiễm nặng là 1006,8 ha lượt, tổng diện tích nhiễm ít hơn nhưng diện tích nhiễm nặng cao hơn vụ mùa 2013 (vụ mùa 2013 tổng diện tích nhiễm là 6.630,4ha lượt, trong đó nhiễm nặng là 775,6ha lượt).

Cao điểm sâu bệnh vụ mùa 2014 xác định từ 1/8 - 15/9 trùng với giai đoạn lúa làm đòng - trỗ bông của cả 2 trà lúa, tập trung nhất từ 10 - 25/8.

* Diễn biến các đối tượng sâu bệnh chủ yếu trong vụ:

- Sâu cuốn lá nhỏ: phát sinh và gây hại sớm, cao điểm gây hại lứa 5 từ 12 -16/8, mức độ gây hại từ nhẹ đến trung bình. Tổng lượt diện tích nhiễm là 2.431,3ha, trong đó diện tích nhiễm nhẹ là 712,4ha, nhiễm trung bình1.087,4ha, nhiễm nặng là 631,5ha. Vụ mùa 2014 sâu cuốn lá nhỏ hại với quy mô rộng và nặng hơn vụ mùa 2013 (Vụ mùa 2013 nhiễm 1.371,2ha chủ yếu là nhiễm nhẹ đến trung bình không có diện tích nhiễm nặng).

- Sâu đục thân 2 chấm: Phát sinh và gây hại trên diện rộng mức độ hại nhẹ đến trung bình, cao điểm gây hại từ 8 -15/8. Diện tích bị nhiễm là 933,5ha, trong đó nhiễm nhẹ 337,8ha, nhiễm trung bình là 487ha, nhiễm nặng là 108,7ha. Tương đương vụ mùa năm 2013.

- Chuột: Gây hại mức độ nhẹ hơn nhiều vụ mùa 2013, tổng diện tích nhiễm là 148 ha chủ yếu là nhiễm nhẹ (vụ mùa 2013 có diện tích nhiễm là 1.3248,4ha, trong đó diện tích bị nặng là 326,3 ha).

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ rải rác vào cuối vụ, tổng diện tichsnhieemx là 183,4ha, chủ ếu là nhiễm nhẹ đến trung bình, không có diện tích nhiễm nặng. (Vụ mùa 2013 có diện tích nhiễm rầy là 796,2ha, trong đó nhiễm nặng là 220,5ha).

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Phát sinh gây hại từ trung tuần tháng 7, cao điểm gây hại từ 5/8- 25/8. Mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm là 69,9ha, nhiễm nhẹ đến trung bình, không có diện tích nhiễm nặng. (Vụ mùa 2013 nhiễm 397,9ha, trong đó nhiễm nặng là 43ha).

- Bệnh khô vằn: Bệnh phát sinh gây hại từ giữa tháng 7, cao điểm gây hại từ 13- 25/8, mức độ gây hại từ nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm là 1208,3ha, trong đó nhiễm nặng là 121,2ha, tương đương vụ mùa 2013.

- Ngoài ra: Ốc bươu vàng gây hại nhẹ đến trung bình giai đoạn lúa mới cấy. Bsệnh sinh lý hại nhẹ đến trung bình vào cuối vụ.

2. Diện tích bị hại và mức độ hại:

* Diện tích bị hại:

STT

Đối tượng dịch hại

Diện tích bị hại (ha)

Tổng

Nhẹ

TB

Nặng

1

Chuột

123,4

123,4

2

Khô vằn

392

362

30

3

Sâu đục thân

27,7

27,7

Tổng

543,1

513,1

30

Tổng diện tích bị hại là 543,1ha, trong đó diện tích bị hại trung bình là 30ha, không có diện tích bị hại nặng. Diện tích bị hại ít hơn năm 2013 (Vụ mùa 2013 diện tích bị hại là 805,1ha, trong đó diện tích bị hại nặng là 73,6ha).

* Mức độ hại: Thiệt hại cả vụ là 0,21% thấp hơn so với vụ mùa 2013 (0,97% ), trong đó mùa sớm là 0,23%, mùa trung 0,19%. Đây là vụ bị sâu bệnh hại nhẹ. Nhẹ hơn vụ mùa 2013.

II/ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO:

Trước diễn biến sâu bệnh hại nặng trên diện rộng, để bảo vệ sản xuất công tác chỉ đạo của các cấp ngành hết sức quan trọng.

1. Chỉ đạo của các cấp:

* Cấp huyện:

- UBND huyện đã thành lập BCĐ ngay từ đầu vụ, có phân công trách nhiệm phụ trách các xã cho từng thành viên.

UBND huyện ra 04 văn bản chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh hại lúa vụ mùa (01 CV chỉ đạo phòng trừ OBV đầu vụ, 03 CV chỉ đạo PTSB trong cao điểm tháng 8…).

- Khối Nông nghiệp huyện thành lập 3 tổ công tác đi kiểm tra, đôn đốc cơ sở trong cao điểm PTSB cho 14/14 xã, thị trấn.

- Trạm BVTV huyện đã thực hiện các kỳ điều tra DTDB (7 ngày/kỳ), nắm bắt tình hình sâu bệnh kịp thời để tham mưu cho UBND huyện. Trạm ra 6 thông báo sâu bệnh tháng và TBSB kỳ 10 ngày; Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn thực tế trên đồng ruộng ở tất cả các xã, thị trấn.

* Cấp xã:

- 100% xã, thị trấn có BCĐ phòng trừ sâu bệnh, các HTX NN, KN xã thực hiện thăm đồng thường xuyên nắm bắt tình hình sâu bệnh, thông báo hướng dẫn kỹ thuật phòng trừ.

- Tổ chức nhiều lớp tập huấn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh đến tận các khu dân cư.

- Chủ động chuẩn bị đủ lượng thuốc BVTV cung ứng cho nhân dân.

2. Kết quả phòng trừ:

- Nhìn chung trước tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp và gia tăng gây hại trên diện rộng, công tác BVTV vụ mùa đã đạt kết quả. Tổng diện tích được phòng trừ là 3980,8 ha lượt bằng thuốc hoá học, đảm bảo an toàn đồng ruộng.

3. Các công tác khác:

- Phối hợp với thanh tra sở Nông nghiệp kiểm tra 08 cơ sở kinh doanh thuốc BVTV, phát hiện 01 vi phạm, xử phạt 1.500.000 đồng, nộp kho bạc.

- Phối hợp với thanh tra chi cục và đoàn liên ngành huyện, kiểm tra đánh giá, phân loại được 17 cơ sở kinh doanh thuốc BVTV, kết quả 02 cơ sở xếp loại A, 12 cơ sở xếp loại B, 03 cơ sở tạm ngừng kinh doanh.

- Công tác tập huấn, tuyên truyền: Phối hợp với UBND các xã tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông dân được 16 cuộc với 1027 lượt người tham gia.

- Phối hợp với đài TT huyện xây dựng 01 bản tin về công tác phòng trừ sau bệnh trong cao điểm.

- Công tác chuyển giao KHKT: Chỉ đạo mở rộng diện tích thâm canh lúa cải tiến SRI, phấn đấu 100% diện tích trà mùa sớm. Kết quả có 14/14 xã, thị trấn hướng dẫn áp dụng kỹ thuật SRI, với tổng diện tích thực hiện là 1820ha. Chỉ đạo 01 mô hình áp dụng ít nhất 4 nguyên tắc của SRI cho 25 ha tại Tứ Xã.

4. Hạn chế:

Trước diễn biến sâu bệnh hại trên diện rộng, công tác BVTV vụ mùa 2014 đã đạt được kết quả, nhưng vấn còn một số hạn chế sau:

- Một số ít cơ sở không tuân thủ lịch phòng trừ sâu bệnh của huyện dẫn đến phải hướng dẫn nhiều lần phun, gây lãng phí, tốn kém cho người dân.

- Một bộ phận nông dân còn sử dụng thuốc không đúng theo hướng dẫn hoặc không phun nên cá biệt vẫn có diện tích bị sâu bệnh hại nặng.

Nơi nhận:

- TTHU, HĐND, UBND huyện (Thay b/c);

- CT, PCT huyện (Thay b/c);

- Chi cục BVTV tỉnh (Thay b/c);

- Lưu.

TRẠM TRƯỞNG

Đặng Thị Thu Hiền

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...