CHI
CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV YÊN
LẬP
Số:
75/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Lập, ngày 05 tháng 9 năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình
sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2022
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 8/2022:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 715,0 ha (nhiễm nhẹ 93,2 ha, trung bình 621,8 ha);
tăng so với CKNT 220,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 621,8 ha.
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 571,4 ha (nhiễm nhẹ 347,4 ha, trung bình 224 ha); tăng
so với CKNT 48,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 224 ha.
- Bệnh
sinh lý: Diện tích nhiễm 250,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 124,6
ha
-
Chuột: Diện tích bị hại 93,2 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 52ha.
- Ngoài
ra, bệnh bạc lá, sâu đục thân, rầy các loại,
bọ xít, … gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô hè thu:
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 42,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 42,9 ha.
- Sâu
đục thân, bắp: Diện tích nhiễm 16,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 16,1ha.
- Sâu
keo mùa thu: Diện tích nhiễm 14,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 7,8
ha.
- Ngoài
ra, bệnh đốm lá, rệp cờ, chuột phát
sinh gây hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ
cánh tơ: Diện tích nhiễm 105,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 81,7
ha.
- Bọ
xít muỗi: Diện tích nhiễm 116,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 53 ha.
- Rầy
xanh: Diện tích nhiễm 59,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 53,3 ha.
- Ngoài
ra, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám gây
hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp: Sâu
xanh ăn lá bồ đề, sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế; sâu ong
ăn lá mỡ hại rải rác; sâu que hại cây trẩu, mỡ. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
5. Trên cây bưởi: Ruồi
vàng hại quả, nhện đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại
rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2022:
1. Trên lúa
mùa:
- Bệnh
khô vằn: Tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là ruộng
và cánh đồng đã bị nhiễm bệnh, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên
các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh,
cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR
225,...).
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại từ đầu
đến giữa tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình, có thể gây cháy cháy ổ, cháy
chòm.
- Ngoài
ra: Sâu cuốn lá nhỏ lứa 6, sâu đục thân gây hại từ đầu tháng 9 trên những diện
tích lúa muộn trỗ sau ngày mùng 5 tháng 9, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh
đen lép hạt, bọ xít dài hại nhẹ rải
rác.
2. Trên cây ngô:
+ Đối
với ngô Hè Thu: Sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột
gây hại cục bộ.
+ Đối
với ngô Thu Đông: Sâu keo mùa thu gây hại từ nhẹ đến trung bình. Sâu xám, sâu
ăn lá, sùng đất hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi đục quả gây hại nhẹ; nhện
đỏ, rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây
bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Cần chú ý các diện tích đã nhiễm sâu xanh hại bồ đề
trong tháng 7 để phòng trừ kịp thời. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ:
Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, ...
-
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Totan
200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon
8WP,ViSen 20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối
không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các
loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Rầy các loại: Khi phát
hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm)
thì tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc như:
Comda gold 5WG, Virtako 40WG, Chersieu75 WG, Superista 25 EC, Midan 10
WP, Hichespro 500WP, Novi-ray 500WP, Sieuray 250WP … .
Đối với ruộng lúa đang ngậm sữa thì phòng trừ bằng các loại thuốc thuốc tiếp
xúc, ví dụ: Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ... khi phun cần rẽ băng từ
0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. (Những diện tích lúa đã chín được 2/3 bông thì
không phun thuốc BVTV để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm).
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+
Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân
vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ
trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả,
giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ
môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử
dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate,
Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc:
Emaben 2.0EC, Dylan 2.0EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Clever 300WG/150SC, Chetsau
100WG, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2),
nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng
mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào
buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký
trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC, Radiant 60SC,...
- Bọ
xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại
thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%, sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè,
ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi
vàng hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon
D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành.
Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ
thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví
dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;
- Đài TT-TH
huyện;
- UBND các
xã, thị trấn;
- Lưu./.
|
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nam Giang
|