Thông báo tình hình SVGH tháng 7, dụ báo tình hình SVGH tháng 8 và BPPT
Yên Lập - Tháng 8/2021

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

CHI CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT & BVTV YÊN LẬP

 


Số: 42/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Yên Lập, ngày 03 tháng 8 năm 2021

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2021

báo tình hình SVGH tháng 8/2021

I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2021:

1. Trên lúa sớm:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 324,3 ha, trong đó nhiễm nhẹ 74,3 ha, trung bình 250 ha; tăng so với CKNT 324,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 131 ha.

- Chuột: Diện tích bị hại 46,2 ha, chủ yếu hại nhẹ; tăng so với CKNT 10,2 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích bị hại 69,3 ha, chủ yếu hại nhẹ; tăng so với CKNT 15,3 ha.

- Ngoài ra, sâu đục thân, rầy các loại, bọ xít dài bệnh khô vằn phát sinh gây hại rải rác.

2. Trên lúa trung:

- OBV: Diện tích nhiễm 52,8 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Ngoài ra, rầy các loại, sâu cuốn lá, bệnh khô vằn, bệnh sinh lý phát sinh gây hại rải rác.

3. Trên ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 30,6 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Ngoài ra sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác.

4. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 123,1 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ; giảm so với CKNT 51,9 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 123,1 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ; giảm so với CKNT 12,4 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 63,7 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ; giảm so với CKNT 121,8 ha.

- Ngoài ra, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác

5. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả gây hại nhẹ. Nhện đỏ, sâu đục thân, cành; rầy, rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh loét, sẹo, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác.

6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2021:

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 tiếp tục nở và gây hại từ đầu tháng 8, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (trên các trà lúa giai đoạn đứng cái - đòng). Có thể gây trắng lá nếu không phòng trừ kịp thời.

- Bệnh khô vằn: Trong những ngày tới, thời tiết có nắng mưa xen kẽ, kết hợp với bón đón đòng, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... . 

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn làm đòng – trỗ bông, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, JO2, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình.

Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh sinh lý hại rải rác.

2. Trên cây ngô: Sâu keo, sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây bưởi: Ruồi vàng gây hại nhẹ. Nhện, ruồi vàng, rệp các loại, sâu đục cành, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Tiếp tục phòng trừ trên lúa Mùa trung đến 06/8. Khi mật độ sâu non tuổi 1,2 trên 20 con/m2 sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300 WG, Virtako 1.5 GR, Emaben 2.0EC, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Netoxin 90 WP, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG,.... ).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Tilt super 300EC, Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP,...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.

- Chuột hại: Tiếp tục triển khai diệt chuột tập trung. Theo dõi thời tiết và tổ chức rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS,  Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Broma 0.005AB…).

Phát hiện và xử lý triệt để nguồn rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng mang virus gây bệnh, cây lúa có biểu hiện bệnh để tránh sự lây lan bệnh vàng lụi và lùn sọc đen trên đồng ruộng.

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây chè:

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, …

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.

- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ cành, lá bị hại từ 25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud 25SC, Movento 150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.

- Bệnh chảy gôm: Khi vườn có trên 5% cây thì sử dụng một số loại thuốc để phòng trừ ví dụ: Ví dụ thuốc: Alimet 80WP, Profiler 711.1WG, Sat 4SL, Actinovate 1SP, Alpine 80WG, TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP, .... Đối với bệnh hại trên thân, cành cần cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...

- Bắt giết xén tóc và sâu non sâu đục thân, cành, gốc.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TTHU, HĐND huyện;

- CT, PCT UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- CVP, PCVP HĐND&UBND huyện;

- Phòng NN&PTNT; Trạm Khuyến nông;

- Đài TT – TH; UBND các xã, TT;

- Lưu;

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

                     

Nguyễn Thị Nam Giang

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...