CHI CỤC TT&BẢO VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 56/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 03 tháng 8
năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2022
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2022:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ phát sinh gây hại nhẹ. Diện
tích nhiễm nhẹ 49,04 ha.
- Ốc bươu vàng phát sinh gây hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ ổ. Diện tích nhiễm 133,6 ha (Nhiễm nhẹ 82,25 ha, trung bình 48,35
ha). Diện tích đã phòng trừ 48,35 ha.
Ngoài ra, các đối tượng
khác như: Bệnh sinh lý, chuột, sâu đục thân, rầy các loại... hại rải rác.
2. Trên cây ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu hại nhẹ. Diện tích nhiễm 7,5 ha
nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, các đối tượng khác: Bệnh đốm lá nhỏ,
bệnh khô vằn, sâu đục thân... hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện
tích nhiễm 66,52 ha nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, các đối tượng khác như: Bọ xít muỗi,
nhện đỏ, rầy xanh... hại rải rác.
4. Trên cây bưởi: Nhện các loại, bọ xít, rệp các loại, sâu vẽ bùa, sâu xanh bướm
phượng, sâu đục thân, đục gốc đục cành, ruồi đục quả hại rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, mối hại gốc, sâu cuốn lá, sâu kèn mái chùa hại rải rác trên cây keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2022:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ:
Sâu non lứa 5 gây hại từ đầu tháng 8, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng. Đây là lứa sâu gây hại mạnh cần tập trung phòng
trừ.
- Chuột: Tiếp tục
gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu
đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,...
- Bệnh khô vằn: Bệnh phát
sinh và lây lan trong thời gian tới, mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón
phân không cân đối.
- Bệnh bạc lá, đốm
sọc vi khuẩn: Bệnh phát sinh
từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông lốc. Mức
độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, trên diện
tích đã xuất hiện nguồn bệnh
từ vụ trước, gieo, cấy
các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).
- Rầy các loại
tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến
trung bình.
Ngoài ra: Sâu đục
thân, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô: Sâu đục
thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ. Ngoài
ra: rệp cờ, chuột hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây bưởi:
Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ đến trung bình;
rệp các loại, bệnh thán thư, bệnh loét, bệnh chảy gôm, sâu đục thân đục gốc đục
cành gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, mối hại gốc, sâu cuốn lá, sâu kèn mái chùa hại rải rác. Bệnh
chết ngược hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.Trên
lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng
các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra,
phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu đến ngưỡng (giai đoạn đứng cái 20 con/m2
, đẻ nhánh rộ 40 con/m2 ) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để
phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Netoxin
90 WP, Vayego 200 SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR,....
). Thời điểm phun phòng
trừ tốt
nhất là từ 06/8 đến 12/8/2022, khi
sâu non mới nở, tuổi 1, 2. Một số diện tích cấy muộn hơn có thể phun muộn
hơn nhưng không quá ngày 15/8/2022.
- Diệt chuột tập trung: Theo
dõi thời tiết và tổ chức đặt mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh
học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Cat 0.25WP,
Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, khoai lang,
mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như FORWARAT 0.005% WAX BLOCK,
Broma 0.005AB…).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc
có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP,
Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ....
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP, Avalon 8WP,
Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Sasa 25WP, Xanthomix 20WP, Probicol 200 WP, Hop
20 SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan 200WP, ViSen 20SC, …. để
phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón
qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là
phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
2. Trên cây ngô: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân
phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan
2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben
2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC,
Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG,
Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%;
sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL,
SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng các loại thuốc
được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC,
Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL,
Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên
có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC,
Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Nhện đỏ: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị
hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS
98.9EC, Citrole 96.3EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi có trên 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng
trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
- Bệnh loét: Khi có trên 20 % lá bị bệnh sử
dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Serenade SC, IC-Top
28.1SC, Avalon 8WP, Saipan 2 SL, …
- Sâu đục gốc, thân cành: Thăm vườn thường xuyên,
bắt xén tóc trưởng thành. Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây luồn vào
vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ đục rồi bít
lại.
Ngoài ra cần chú ý các đối tượng khác như câu cấu,
sâu vẽ bùa,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo, ... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND
huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn (p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|