Thong báo tình hình SVGH tháng 4. Dự báo tình hình SVGH tháng 5
Đoan Hùng - Tháng 5/2023

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

CHI CỤC TT&BẢO VỆ THỰC VẬT

TRẠM TT&BVTV ĐOAN HÙNG

 


Số: 32/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đoan Hùng, ngày 04 tháng 5 năm 2023

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại tháng 04/2023

Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 5/2023

 


I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG THÁNG 04/2023:

1.     Trên lúa xuân:

- Bệnh đạo ôn lá hại nhẹ - trung bình cục bộ ổ hại nặng trên giống TBR225 và BC 15 tại Chí Đám, Sóc Đăng. Tổng diện tích nhiễm 16,45 ha, trong đó nhiễm nhẹ 13 ha, nhiễm trung bình 3 ha, nhiễm nặng 0,45 ha, diện tích đã phòng trừ 16,45 ha; diện tích phòng trừ lại lần 2 là 6,2 ha.

- Bệnh khô vằn hại nhẹ - trung bình, cục bộ ổ hại nặng ở hầu hết các xã, thị trấn. Diện tích nhiễm 519,98 ha, trong đó nhiễm nhẹ 414,27 ha, nhiễm trung bình 105,71 ha. Diện tích phòng trừ 105,71 ha.

- Ngoài ra, rầy các loại, chuột, bọ xít dài, sâu đục thân, bệnh bạc lá đốm sọc vi khuẩn hại rải rác.

2.     Trên cây ngô xuân:

- Bệnh khô vằn hại nhẹ, cục bộ ổ hại trung bình. Diện tích nhiễm 35,49 ha nhiễm nhẹ.

Ngoài ra, bệnh đốm lá, sâu đục thân đục bắp, rệp cờ, sâu keo mùa thu hại rải rác.

4. Trên cây bưởi:               

Bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, rệp các loại, bọ xít vai nhọn, bọ trĩ, nhện các loại, sâu ăn lá hại rải rác.

5. Trên cây chè:

- Rầy xanh hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm 143,21 ha nhiễm nhẹ.

- Bọ xít muỗi hại nhẹ. Diện tích nhiễm 52,14 ha nhiễm nhẹ.

Ngoài ra, Bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá, bệnh thán thư hại rải rác.

6. Trên cây lâm nghiệp:

 Sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 5/2023:

1. Trên lúa xuân:

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp. Tất cả các xã, thị trấn cần lưu ý.

- Bệnh đạo cổ bông: Trong điều kiện mưa ẩm, trời mát, se lạnh về đêm, bệnh có thể xuất hiện và gây hại rải rác trên cổ bông , nhất là trên diện tích đã có nguồn bệnh đạo ôn lá vào cuối tháng 4. Các xã cần chú ý: Chí Đám, Sóc Đăng, Vân Đồn, Tây Cốc, Hùng Xuyên, Ngọc Quan, Minh Tiến, Chân Mộng, Phú Lâm...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiến có mưa rào kèm theo dông lốc bệnh lây lan rất nhanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Các xã cần chú ý: Chí Đám, Vân Du, Hùng Xuyên, Phú Lâm, Hợp Nhất, Hùng Long, Vụ Quang, Tây Cốc ...

- Rầy các loại: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm trên diện tích lúa đang chín sữa - chín sáp. Các xã cần chú ý: Phúc Lai, Sóc Đăng, Tây Cốc, Hùng Xuyên, Minh Lương, Bằng Doãn, Ca Đình, Yên Kiện, Tiêu Sơn...

Ngoài ra, cần lưu ý các đối tượng khác: Chuột, bọ xít dài, sâu đục thân...

2. Trên ngô xuân:

- Bệnh khô vằn hại nhẹ, sâu đục thân, bắp, sâu keo mùa thu, rệp cờ hại rải rác.

2. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bọ xít muỗi hại nhẹ rải rác.

4. Trên cây bưởi: Nhện đỏ hại nhẹ - trung bình. Bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu đục thân, đục cành, sâu vẽ bùa hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá, sâu cuốn lá, bọ xít, sâu kèn, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây keo.

- Trong điều kiện thời tiết nắng ấm có mưa ẩm, châu chấu tre nở đầu đến giữa tháng 5 và gây hại tre, mai, luồng, trên ngô, cỏ voi, lúa, các xã đã có châu chấu gây hại các năm trước cần chú ý: Ngọc Quan, Minh Phú, Tiêu Sơn, Minh Tiến, Vân Đồn, Chân Mộng, Chí Đám, Hùng Xuyên, Thị trấn, Hợp Nhất, Yên Kiện,....

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1.     Công tác chỉ đạo:

- Từ nay đến thu hoạch sẽ không còn nhiều. Do đó, đề nghị UBND các xã, thị trấn hết sức quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, phân công cán bộ công chức nông nghiệp, tổ khuyến nông, cùng bà con nông dânkiểm tra đồng ruộng, khoanh vùng và phòng trừ triệt để các đối tượng sinh vật gây hại trên cây lúa. Tăng cường công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở xã và các khu dân cư về kỹ thuật nhận biết và phòng trừ sâu bệnh theo thông báo của trạm trồng trọt và BVTV.

2. Kỹ thuật phòng trừ:

2.1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Amistar Top 325SC, Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc, ví dụ như: Saipan 2SL, Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).

- Bệnh đạo ôn: Đối với diện tích lúa đã nhiễm đạo ôn lá cuối tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp tho trỗ vào đầu tháng 5 và phun lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn, sử dụng bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Filia 525 SE, Kasoto 200SC, Katana 20SC, Fu-army 30WP, Fuji-One 40WP, Funhat 40WP, Sako 25WP, Som 5SL, Newtec 300SC, Haragold 75WP, Tilusa super 300 EC, ... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày. 

- Rầy các loại: Khi cây lúa bắt đầu trỗ mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ một số loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,  Chess 50WG, … Giai đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC, Bassa 50EC,...)

2. Trên ngô xuân:

Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

4. Trên cây bưởi:

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng một số hoạt chất: Emamectin benzoate, Petroleum spray oil, ... Ví dụ thuốc: Vimatox 1.9 EC; Dầu khoáng DS 98.9 EC, Citrole 96.3 EC, ...

- Bọ xít: Trong danh mục thuốc BVTV hiện hành chưa có thuốc đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Tạm thời có thể sử dụng một số hoạt chất Abamectin, Emamectin benzoate, … Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Miktin 3.6EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, TC-Năm Sao 20 EC/35EC, Eagle 5EC, Bafurit 5 WG, …

- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP,...

- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, Sử dụng một số loại thuốc: Insuran 50 WG, Profiler 711.1 WG, Aliette 800 WG, ....  Đối với bệnh hại trên thân, cành cần cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide  46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Kaisin 50 WP, Avalon 8 WP,....

5. Trên cây lâm nghiệp: Điều tra phát hiện và tiến hành phòng trừ kịp thời các ổ châu chấu phát sinh gây hại trên cây trồng. Dùng vợt bắt giết những ổ châu chấu đang co cụm ở trên mặt đất, ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng biện pháp thủ công cần tổ chức tổ dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng các loại thuốc trừ châu chấu tre đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, ví dụ: Lufen extra 100EC, Neretox 95WP,... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo,... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương.

Nơi nhận:

- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- Phòng ban chuyên môn (p/h);

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu.

TRẠM TRƯỞNG

(Đã ký)

Đỗ Chí Thành

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...