I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 3/2021:
1. Trên lúa xuân muộn trà 1:
- Chuột: Diện tích bị hại 43,1
ha, chủ yếu nhiễm nhẹ, giảm so với CKNT 35,5 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
46,1 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ, giảm so với CKNT 153,9 ha
- Ngoài
ra: Bệnh đạo ôn lá gây hại cục bộ trên các
giống lúa JO2, Nếp, Thái Xuyên 111, Bắc Hương, ...
Sâu cuốn lá, rầy các loại, sâu đục thân, bọ xít, bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh
sinh lý hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn trà 2:
- OBV:
Diện tích bị hại 60,8 ha, chủ
yếu nhiễm nhẹ, tăng so với CKNT 60,8 ha.
- Ngoài
ra: Bệnh sinh lý bệnh
đạo ôn, sâu cuốn lá, rầy các loại, sâu đục thân, bọ xít,
bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh sinh lý hại rải rác. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Diện tích
nhiễm 46,9 ha (Nhiễm nhẹ 38,9
ha, trung bình 8,0 ha);
giảm so với CKNT 2,2 ha. Diện
tích đã phòng trừ 8,0 ha.
- Ngoài
ra: Sâu xám, bệnh khô vằn phát sinh hại rải rác.
4. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 125
ha; Chủ yếu nhiễm nhẹ.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 125
ha; chủ yếu nhiễm nhẹ, tăng so với
CKNT 64,5 ha.
- Ngoài
ra: Bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh phồng lá
chè phát sinh hại rải rác.
5. Trên cây bưởi:
Rệp,
sâu đục
thân, đục cành, bọ xít, sâu
ăn lá, bọ trĩ, nhện đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo phát sinh gây hại rải rác.
6. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, rệp,
sâu ăn lá gây hại nhẹ rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 04/2021:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn: Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc, trong thời
gian tới
trời tiếp tục có mưa, độ ẩm không khí cao, nhiều mây, âm u, đêm và sáng trời
lạnh. Cây lúa được bổ sung đạm do bón đón đòng nên cũng là
điều kiện để bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan, gây hại có thể gây
cháy chòm, ổ trên lá nếu không phòng trừ tốt, đồng thời là nguồn bệnh hại trên
cổ bông, cổ gié gây thiệt hại lớn về năng suất nếu không
được phòng trừ đặc biệt là trên các ruộng đã bị bệnh, trên giống
mẫn cảm (J02, TBR225, Thiên ưu 8, lúa nếp, Bắc
Hương, BC15, Thái Xuyên 111,...). Các xã cần chú ý: Mỹ Lung, Mỹ
Lương, Lương Sơn, Hưng Long, Thị Trấn, Đồng Lạc, Đồng Thịnh, Thượng Long, ....
- Bệnh khô vằn: Bệnh sẽ phát sinh mạnh
hơn vào cuối tháng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm
rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang
làm đòng. Tất cả các huyện thành thị cần lưu ý.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong tháng
4, khi thời tiết chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát
sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản
lá to, mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối.
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ
gây hại vào cuối tháng 4, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ có thể
gây cháy ổ, cháy chòm. Cần lưu ý những ổ rầy gây hại của năm trước. Các xã cần chú ý: Lương Sơn, Thị trấn, Đồng Lạc, Phúc
Khánh, Thượng Long, Hưng Long, Ngọc Lập, ...
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ,
đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư,
khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ
voi,.... .
Ngoài
ra: Bọ xít dài gây hại trên những ruộng lúa thơm, ruộng lúa
trỗ trước so với đại trà. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít
đen, bệnh sinh lý gây hại rải rác.
2. Trên ngô xuân: Sâu keo mùa thu, sâu đục bắp, bệnh khô vằn gây hại nhẹ. Chuột gây
hại cục bộ cần lưu ý diện tích trồng ngô ven sông, suối. Ngoài ra bệnh đốm lá nhỏ, rệp cờ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít
muỗi, rầy xanh gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
Bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh phồng lá, bệnh đốm
nâu, đốm xám hại rải rác nhẹ rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Nhện, bọ xít, rệp
các loại, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp:
Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp, sâu ăn lá gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết
ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
Trong
điều kiện thời tiết nắng ấm có mưa rào, châu chấu tre sẽ nở và gây hại tre, mai,
luồng,
trên ngô, cỏ voi, lúa, các xã đã có châu chấu gây hại những năm trước cần chú ý: Ngọc Lập, Ngọc Đồng,
Thị trấn.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện
ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh
trưởng, đồng thời cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ như: Filia 525SE, Katana 20SC, Fu-army 30WP, 40EC, Trizole
75WP, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Nativo 750WG,..., phun
kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng
lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại
thuốc có trong danh mục, ví dụ: Tilt Super 300EC, Anvil 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL,
Valivithaco 5SL, Nativo 750WG, Chevin 5SC,...
- Chuột: Tiếp tục tổ chức diệt chuột tập trung ở những
khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh trước khi lúa trỗ.
- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, đốm
sọc vi khuẩn, bệnh sinh lý, rầy các
loại cần phải theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật
độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số thuốc như: Emaben 2.0EC, Dylan
2.0EC, Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever
300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi
1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày,
phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt
nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Silsau
10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bọ xít: Do trong danh mục thuốc BVTV hiện hành chưa có thuốc
đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Khi cây có trên 4 con/cành
lá, quả tạm thời hướng dẫn nông dân có thể
sử dụng một số hoạt chất Abamectin,
Alpha-cypermethrin, …. Ví dụ thuốc: Aremec
36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn, tỉa bớt chồi trong
thân, lộc xuân mọc quá dày, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, đồng thời
cần phòng trừ bằng một số các hoạt chất như: Ningnanmycin, Mancozeb, Streptomyces lydicus, Kasugamycin,
Chlorothalonil, ... Ví dụ thuốc: Kasuran 47WP, Rorigold
680WG, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Bisomin 2SL, Penncozeb 75WG (80 WP),
Actinovate 1SP, Actino-Iron 1.3SP, Fungonil 75WP,....
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên
10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành, quả bị hại, sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Sat
4SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Mataxyl 500 WG,....
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ
như: Dupont TM Kocide 46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Kaisin 50
WP, Avalon 8 WP,....
4. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các
thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun
theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian
cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong
phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TTHU, HĐND huyện;
- CT, PCT UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- CVP, PCVP HĐND&UBND huyện;
- Phòng NN&PTNT; Trạm Khuyến nông
- Đài
TT – TH; UBND các xã, TT;
- Lưu;
|
PHÓ TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nam Giang
|