CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 61/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 03 tháng 9
năm 2020
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật hại tháng 8
Dự báo tình hình sinh vật hại tháng 9
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG THÁNG 8:
1. Trên lúa mùa trung:
- Sâu
cuốn lá nhỏ: hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 797,96
ha, trong đó nhiễm nhẹ 379,94 ha, nhiễm trung bình 415,74 ha, nhiễm nặng 41,51
ha. Diện tích đã phòng trừ 460 ha.
- Sâu
đục thân: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm 55,85 ha chủ yếu
nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm trứng 297,37 ha, trong đó nhiễm nhẹ 164,39 ha, nhiễm
trung bình 132,98 ha. Diện tích đã phòng trừ 132,98 ha.
- Rầy
các loại: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm 55,34 ha chủ yếu
nhiễm nhẹ.
- Bệnh
khô vằn: hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 556,34 ha,
trong đó nhiễm nhẹ 379,94 ha, nhiễm trung bình 176,4 ha. Diện tích đã phòng trừ
176,4 ha.
- Bệnh
bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: hại nhẹ, cục bộ ổ. Diện tích nhiễm 48,86 ha chủ yếu
nhiễm nhẹ. Diện tích đã phòng trừ 48,86 ha.
-
Chuột: hại nhẹ, cục bộ ổ. Diện tích nhiễm 60,81ha chủ yếu nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, nhện gié... hại rải rác.
3. Trên
cây ngô hè:
- Bệnh khô
vằn: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm 36,07 ha nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, bệnh đốm lá, sâu keo
mùa thu, sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, chuột hại rải rác.
4.
Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: hại nhẹ , cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm 155,7 ha nhiễm nhẹ.
- Bọ xít muỗi: hại nhẹ
. Diện tích nhiễm 73,19 ha nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, rầy xanh, nhện đỏ, bệnh thán thư, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám
hại rải rác.
5.
Trên cây bưởi:
Ruồi đục quả, nhện đỏ, bọ xít, rệp các loại, câu cấu, sâu xanh bướm
phượng,sâu vẽ bùa, sâu đục gốc, đục thân đục cành, bệnh loét sẹo, bệnh chảy gôm,
bệnh thán thư... hại rải rác.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá,
sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây keo.
II/ DỰ BÁO
TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 9:
1. Trên lúa:
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ
trong thời gian tới, cần chú ý phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các xã cần lưu ý: Phúc Lai, Minh Tiến, Ca
Đình, Bằng Doãn, Tây Cốc, Yên Kiện, Hùng Xuyên...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục
phát sinh, lây lan nhanh, nhất là
sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất
hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Khang Dân 18, Nhị ưu số 7, nhị ưu 838,
Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện có nắng
mưa xen kẽ bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại, trên tất cả các trà lúa, mức độ
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều
đạm và bón phân không cân đối. Tất cả các xã, thị trấn cần lưu ý.
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với
những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang
trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,....
Ngoài ra: bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, nhện
gié... hại rải rác. Sâu đục thân hại nhẹ rải rác trên trà trung cấy muộn.
2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu gây hại trên cây ngô mới trồng mức độ hại nhẹ đến
trung bình. Sâu xám, chuột, bệnh đốm lá hại nhẹ rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ
xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả:
Ruồi đục quả hại nhẹ. Nhện đỏ, sâu đục
thân đục cành đục gốc, rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây keo: Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Rầy các
loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500
con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Confidor 050 EC, Nibas 50EC, Novi-ray 500WP, Comda gold 4WG, Virtako 40WG, Mopride
20WP, Shepatin 36 EC, Sieuray 250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP, Karate® 2.5 EC, Boxing 405EC, ....). Giai đoạn
chắc xanh trở đi, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc
mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa
(Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC, Bassa 50EC,...).
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví
dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP,ViSen
20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm
phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học.
- Bệnh khô vằn:
Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng
các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL,
Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng
dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Sâu đục thân trên
trà trung cấy muộn: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để
giết sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2
hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại
thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Wavotox 585EC, Gà nòi 95 SP, Virtako
40 WP, Netoxin 90WP, Shepatin 18EC,36 EC,... Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2
trở lên có thể hỗn hợp thêm với thuốc BVTV có hoạt chất Fipronil (ví dụ như:
Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG,
Regent 800WG, ...) để tăng hiệu quả phòng trừ.
Ngoài ra, cần theo dõi và phòng trừ các đối tượng
sâu bệnh khác: bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, nhện gié...
2. Trên
cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác,
thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc
cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng,
bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua
ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...).
+ Biện pháp hoá
học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben
2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC,
Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1, tuổi 2), nếu mật độ cao có
thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút con trưởng thành Ví dụ: Vizubon -
D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL,
Vizubon-P, .... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin,
Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị
hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP,
Alpine 80WP (80WG),...
- Sâu đục gốc, thân cành: Thăm vườn thường
xuyên, bắt xén tóc trưởng thành. Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây
luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ
đục rồi bít lại.
- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị
hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như:
Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, Dylan 2EC, Eska
250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
Ngoài ra, cần chú ý theo dõi bệnh thán
thư, bệnh loét, bệnh sẹo, câu cấu, sâu vẽ bùa,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo,... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục
TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|