Thông báo tình hình sinh vật gây hại tháng 8, dự báo tháng 9 và BPPT
Tân Sơn - Tháng 9/2024

(Từ ngày 01/09/2024 đến ngày 30/09/2024)

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN


Số: 36 /TB - TT&BVTV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Tân Sơn, ngày  10  tháng  9 năm 2024

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2024

Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2024 và BPPT

I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2024

1. Trên lúa mùa trung

- Sâu cuốn lá nhỏ: Hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm là 376 ha. Trong đó, diện tích nhiễm nhẹ là 231,6 ha, nhiễm trung bình là 135,4 ha, diện tích phòng trừ là 135,4 ha.

- Rầy các loại: Hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm là 281,2 ha. Trong đó, diện tích nhiễm nhẹ là 178 ha, nhiễm trung bình là 103,2 ha, diện tích phòng trừ là 103,2 ha.

- Chuột: Hại nhẹ, diện tích nhiễm 128,2 ha. Trong đó, diện tích nhiễm nhẹ là 95,4 ha, nhiễm trung bình là 32,8 ha, diện tích phòng trừ là 32,8 ha.

- Bệnh vàng lá sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm là 257,8  ha. Trong đó, diện tích nhiễm nhẹ là 166,6 ha, nhiễm trung bình là 91,2  ha, diện tích phòng trừ là 91,2 ha.

- Bệnh khô vằn: Hại rải rác, cục bộ nhẹ.

- Ngoài ra: Châu chấu, cào cào,… hại rải rác, chuột hại cục bộ.

2. Trên ngô hè thu: Sâu keo mùa thu hại rải rác, cục bộ hại nhẹ.

3. Trên cây chè

- Bọ xít muỗi: Hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 133,9 ha.

- Bọ cánh tơ: Hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 166,1 ha.

- Rầy xanh: Hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 241 ha.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình phát sinh, phát triển của sâu xanh ăn lá bồ đê, sâu ăn lá quế, mối hại gốc keo; bệnh chết ngược trên cây keo,....

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2024

1. Trên lúa mùa trung:

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện nắng mưa xen kẽ, nhiệt độ và ẩm độ cao bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Rầy các loại: Tiếp tục tích luỹ mật độ và gây hại từ nay đến giữa tháng 9,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, có thể gây cháy cháy ổ, cháy chòm.

- Bọ xít dài hại: Hại nhẹ cục bộ trung bình trên những ruộng trỗ sau.

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ những nơi gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,....

- Ngoài ra: Do ảnh hưởng của cơn bão số 3 bệnh bạc lá đốm sọc vi khuẩn có thể gây hại nhẹ, cục bộ trung bình; sâu đục thân, châu chấu, cào cào.... hại rải rác, cục bộ hại nhẹ.

2. Trên cây ngô hè thu: Sâu keo mùa thu hại nhẹ; sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, chuột hại rải rác.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu xanh ăn lá bồ đề, bệnh khô cành lá, đốm lá, bệnh chết ngược, mối gây hại cục bộ trên cây keo. để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên lúa mùa trung

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%,
tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC,
Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco
5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2
(30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ, ví dụ thuốc: Nibas 50EC, Novi-ray
500WP, Comda gold 4WG, Sieuray 250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP, Boxing 405EC, ...

- Ngoài ra: Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

2. Trên cây ngô hè thu: Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, như: Làm sạch cỏ dại để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Sử dụng bẫy bả sinh học, ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành. Khi mật độ sâu non từ  4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong Danh mục đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng một trong các loại thuốc có trong danh mục đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox,  Emamectin benzoate,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.

4. Trên cây lâm nghiệp

Tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu xanh ăn lá bồ đề, bệnh khô cành lá, đốm lá, bệnh chết ngược, mối gây hại cục bộ trên cây keo để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

* Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- TT HĐND - UBND huyện (b/c);

- Lãnh đạo huyện (Ô. Dũng) (b/c);

- Phòng NN&PNT và các phòng ban liên quan;

- UBND các xã;

- Lưu: Trạm.

KT.TRẠM TRƯỞNG

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

Phùng Xuân Dũng

Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...