Thông báo tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2021 Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2021
Yên Lập - Tháng 9/2021

(Từ ngày 01/01/1754 đến ngày 31/12/9999)

CHI CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP

 


Số: 51 /TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Yên Lập, ngày 06 tháng 9 năm 2021

 THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2021

Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2021


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2021:

1. Trên lúa mùa sớm:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 268,2 ha (Trong đó nhiễm nhẹ: 97,4 ha; Nhiễm trung bình: 170,8 ha). Giảm so với CKNT 216,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 107,8 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 230,8 ha (Trong đó nhiễm nhẹ:115,4 ha; Nhiễm trung bình 115,4 ha). Tăng so với CKNT 54,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 115,4 ha.

- Chuột hại: Diện tích nhiễm 92,8 ha (Trong đó nhiễm nhẹ: 46,4 ha; Nhiễm trung bình 46,4 ha). Tăng so với CKNT 56,9 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 69,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); Giảm so với CKNT 70,7 ha.

- Ngoài ra: bệnh sinh lý, sâu đục thân, bệnh bạc lá, bọ xít dài gây hại rải rác.

          2. Trên lúa mùa trung:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 226,7 ha (Trong đó nhiễm nhẹ: 175,2 ha; Nhiễm trung bình: 51,5 ha). Giảm so với CKNT 474,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 51,5 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 293,2 ha (Trong đó nhiễm nhẹ: 175,2 ha; Nhiễm trung bình 117 ha). Giảm so với CKNT 59,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 117 ha.

- Chuột hại: Diện tích nhiễm: 52,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ). Tăng so với CKNT 16,2 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 65,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); Giảm so với CKNT 75,6 ha.

          - Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 122,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); Giảm so với CKNT 19,5 ha.

          - Ngoài ra: sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt gây hại rải rác.

3. Trên ngô hè:

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); Tăng so với CKNT 7 ha.

4. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 186,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); Tăng so với CKNT 61,9 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 63,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); Giảm so với CKNT 61,3 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 113,2ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 11,8 ha.

- Ngoài ra: nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại rải rác

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2021:

1.     Trên lúa mùa trung:

- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh gây và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là các ruộng và cánh đồng đã bị nhiễm bệnh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình. Cần lưu ý trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cây các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương thơm... ).

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại từ đầu đến giữa tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình, có thể gây cháy ổ, cháy chòm. Các xã cần chú ý: Mỹ Lung, Phúc Khánh, TT Yên Lập, Xuân Viên... .

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên diện tích ngô thu đông (đất soi bãi), bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng gây hại phổ biến, nhện hại nhẹ đến trung bình, rệp các loại, bệnh loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục. Ví dụ: Chevin 5SC, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Valicare 8SL,.... Pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

+ Bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu. Ví dụ: Starwinner 20WP, Totan 200WP, Sasa 25WP... . Để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học khi ruộng bị bệnh.

+ Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30-40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc.Ví dụ Nicata 95SP, Comda gol 4WG, Virtako 40 WG, Shepatin 36 EC, Midan 10WP,...

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Trebon 10 EC,...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC,…

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TTHU – HĐND huyện;

- CT, Phó CT huyện;

- CVP, PCVP HĐND&UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;

- Đài TT-TH huyện;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu./.

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

Nguyễn Thị Nam Giang


Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...