Thông báo Tình hình sâu bệnh tháng 3, dự báo tình hình sâu, bệnh tháng 4
Hạ Hòa - Tháng 4/2022

(Từ ngày 03/03/2022 đến ngày 06/04/2022)

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 06/TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



        Hạ Hoà, ngày 08 tháng 4 năm 2022

THÔNG BÁO  

Tình hình sâu bệnh tháng 3/2022

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 4/2022



I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 3/2022

1. Trên lúa xuân muộn trà 1:

- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Tổng diện tích nhiễm 42,8 ha, trong đó nhiễm trung bình 6,7 ha, nhiễm nặng 0,6 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 12,2 ha. Diện tích đã phòng trừ  30,4 ha.

- Chuột gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 131,6 ha, trong đó nhiễm trung bình 103 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 19,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 1900 ha.

Ngoài ra, bệnh khô vằn, bệnh sinh lý, ruồi đục nõn, bọ trĩ, rầy các loại, gây hại nhẹ; Sâu cuốn lá, sâu đục thân hại rải rác.

2. Trên lúa xuân muộn trà 2:

- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 29,6 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 21,3 ha.

- Chuột gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 54,9 ha. Giảm so với cùng kỳ năm trước 22 ha. Diện tích đã phòng trừ 2032 ha.

Ngoài ra, Bệnh khô vằn gây hại nhẹ; bệnh sinh lý, ruồi đục nõn, bọ trĩ, rầy các loại, sâu cuốn lá, sâu đục thân gây hại rải rác.

3. Trên ngô xuân:

- Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 95,5 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 65,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 65,5 ha.

4. Trên chè:

- Rầy xanh gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm79 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 2 ha.

- Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ bệnh phồng lá chè, bệnh đốm nâu, gây hại nhẹ. Bệnh chấm xám, bệnh thối búp, ... gây hại rải rác.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 04/2022

1. Trên lúa xuân:

- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiên thời tiết tiếp tục có mưa nhỏ, độ ẩm không khí cao, nhiều mây, âm u, đêm và sáng trời lạnh là điều kiện để bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan, gây hại có thể gây cháy chòm, ổ trên lá, trên cổ bông, cổ gié gây thiệt hại lớn về năng suất nếu không được phòng trừ đặc biệt là trên các ruộng đã bị bệnh, trên giống mẫn cảm (J02, TBR225, Thái xuyên 111, Thụy hương 308, Thiên ưu 8, BC15, lúa nếp,...). Các cần chú ý: Vĩnh Chân, Minh Hạc, Tứ Hiệp, Văn Lang, Xuân Áng, Bằng Giã, Minh Côi, Vô Tranh, Lang Sơn, Yên Luật, Hiền Lương, Ấm Hạ, ...

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại mạnh trên diện rộng, trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng. Tất cả các xã, thị trấn cần lưu ý.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong tháng 4, khi thời tiết chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản lá to, mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối. Các xã cần chú ý: Hiền Lương, Xuân Áng, Văn Lang, Vĩnh Chân, Tứ Hiệp, Bằng Giã, Hiền Lương, Lang Sơn, Yên Luật, Hương Xạ, Ấm Hạ ...

- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 4 trên những diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ có thể gây cháy ổ, cháy chòm. Cần lưu ý những ổ rầy gây hại của năm trước. Các xã cần chú ý: Ấm Hạ, Yên Kỳ, Hương Xạ, Phương Viên, Gia Điền, Hà Lương, Đại Phạm, Yên Luật, ... .

- Chuột: Gây hại trên tất cả các trà lúa ở tất cả các xã, thị trấn. Cần lưu ý những khu vực ruộng gần đường trục lớn, đê, bờ kênh mương, khu trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ruộng trồng cỏ voi, gần nhà, khu ruộng gần ao đầm có bèo tây,...

Ngoài ra: Bọ xít dài gây hại trên những ruộng lúa thơm, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, nhện gié, bệnh đen lép hạt, ... gây hại nhẹ.

2. Trên cây ngô xuân:

- Sâu keo mùa thu: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

Ngoài ra: Bệnh đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh sinh lý, sâu đục thân hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bọ cánh tơ, bệnh phồng lá chè, đốm nâu, bệnh sinh lý hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng.

4. Trên cây ăn quả: Bệnh thán thư, bọ xít, nhện, bệnh loét sẹo gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Sâu róm, sâu đục cành, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm,... phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Trong điều kiện thời tiết nắng ấm có mưa rào, châu chấu tre nở đầu đến giữa tháng 4 và gây hại tre, mai, luồng, trên ngô, cỏ voi, lúa, các xã  đã có châu chấu gây hại các năm trước cần chú ý: Bằng Giã, Vô Tranh, Xuân Áng.

Ngoài ra: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

III. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ

1.Trên lúa xuân:

- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học (Nhất là đạm), thuốc kích thích sinh trưởng, phân bón qua lá. Do thời tiết liên tục có mưa xen kẽ, cần tranh thủ thời tiết tạnh ráo trong ngày, phun phòng trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: TRICOM  75WP, Ban kan 600WP, Fu-army 30WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Difusan 40EC, .... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần), lần 2 cách lần 1từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá; những ruộng đã nhiễm đạo ôn lá khi lúa đứng cái- làm đòng, thì cần tiếp tục phun phòng trừ đạo ôn cổ bông trước và sau khi lúa trỗ. Lưu ý trên một số giống mẫn cảm như: J02, TBR225, Thái xuyên 111, Thụy hương 308, BC15, lúa nếp,...

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Thăm đồng thường xuyên, nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: CAPTIVAN 400WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Basu 250WP,ViSen 20SC, ...). Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép 2 lần cách nhau 5 ngày.

- Chuột hại: Tiếp tục tổ chức diệt chuột tập trung ở những khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh, Diệt chuột tập trung lần 2 vào giai đoạn lúa đứng cái- làm đòng; Nhưng cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh để hấp dẫn chuột (nếu sử dụng thóc làm mồi cần chộn thêm cám đậm đặc dạng bột sử dụng trong chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám chộn với 10- 15 phần thóc đã luộc).

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại, bọ xít dài, sâu đục thân, .... cần phải theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

2. Trên ngô xuân:

- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Indoxacarb, Lufenuron,... ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....  Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bệnh phồng lá chè: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 30%, Có thể sử dụng các loại thuốc trừ bệnh phồng lá chè có hoạt chất: Cucuminoid, Imibenconazole, Kasugamycin, Ningnanmycin,... Ví dụ thuốc: Manage 5WP, Diboxylin 4SL, Stifano 5.5SL, Starsuper 20WP,...

- Bệnh đốm nâu: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 30%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ bệnh đốm nâu hại chè, ví dụ như: Daconil 75WP, PN-Linhcide 1.2EW,...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC, Aga 25EC…

4. Trên cây bưởi: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bọ xít: Trong danh mục thuốc BVTV có rất ít thuốc đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Tạm thời có thể sử dụng thêm một số thuốc có hoạt chất Isoprocarb, Emamectin benzoate, Permethrin, Cypermethrin, Alpha-cypermethrin, Deltamethrin,… Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC,  Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...

- Bệnh thán thư: Khi cây có tỷ lệ bệnh 20% cây, lộc và 30% lá hại thì sử dụng mộ số hoạt chất: Ningnanmycin, Mancozeb, Streptomyces lydicus, Kasugamycin, Chlorothalonil, Azoxystrobin,... Ví dụ thuốc: Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Bisomin 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, Actinovate 1SP, Actino-Iron 1.3SP, Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, …

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...

- Sâu đục thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với sâu đục cành cắt bỏ cành héo đem tiêu hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu non khi mới gây hại (đùn mùn trắng ra ngoài).

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Châu chấu tre: Khi phát hiện châu chấu mới nở, dùng vợt bắt giết những ổ châu chấu đang co cụm ở trên mặt đất, ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng biện pháp thủ công cần tổ chức tổ dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng các loại thuốc trừ châu chấu tre, ví dụ: Lufen extra 100EC, Neretox 95WP,... pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Phòng NN & PTNT;

- Các trạm: KN, CN&TY;

- Trung tâm Văn hoá, TTDL&TT;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

            

       

Đỗ Thị Thuỳ Dương


Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...