SỞ NN VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
Số: 12 /TB -BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Việt Trì, ngày 30 tháng 3 năm 2009
|
Kính gửi: - Cục bảo vệ thực vật.
- Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc.
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI CÂY TRỒNG
(Từ ngày 24 đến ngày 30 tháng 3 năm 2009)
I/ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:
1.Thời tiết:
- Nhiệt độ: Trung bình: 270C; Cao: 320C; Thấp: 220C.
- Nhận xét khác: Trong kỳ ngày trời nắng nhẹ, đêm và sáng nhiều sương. Cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy: 36.931,2 ha. Trong đó:
+ Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 4.784,5 ha; GĐST: Làm đòng
+ Lúa xuân muộn: Diện tích: 32.146,7 ha; GĐST: đứng cái - làm đòng.
- Cây rau: Diện tích: 1.027,2 ha; GĐST: Cây con - PTTL, thu hoạch.
- Cây ngô: Diện tích: 2.560,7 ha; GĐST: 5 - 9 lá.
- Cây chè: Diện tích: 15.400 ha; GĐST: Phát triển búp.
II/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI:
1. Trên lúa:
+ Lúa chiêm đầm, xuân sớm:
- Bệnh đạo ôn: Bệnh xuất hiện gây hại trên các giống nhiễm, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ gây cháy chòm, ổ trên giống lúa nếp. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,5 - 1%, cao 5 - 10%, cục bộ 70% (Việt Trì, Lâm Thao). Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3.
- Chuột: Gây hại nhẹ trên trà chiêm đầm, xuân sớm. Tỷ lệ hại trung bình 0,5 - 1%, cao 2,4%, cục bộ 10% (Việt Trì).
- Bệnh sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 3%, cao 10%, cục bộ 30% (Việt Trì).
- Ngoài ra: Rầy các loại, bệnh khô vằn, bệnh đốm sọc vi khuẩn, ruồi đục nõn, bọ trĩ, sâu đục thân hại nhẹ rải rác.
+ Lúa xuân muộn:
- Bệnh đạo ôn lá: gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, ổ trên giống lúa nếp. Tỷ lệ lá hại trung bình 0,5 - 1%, cao 5 - 10%, cục bộ 70% (Lâm Thao, Việt Trì).
- Bệnh sinh lý: Hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 5 - 10%, cao 20 - 30%, cục bộ 50 - 60% (Thanh Sơn).
- Rầy các loại: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ rầy trắng đầu đỏ hại nặng trên những chân ruộng ven đồi, gần bờ bụi. Mật độ trung bình 40 - 100 con/m2, cao 1000 - 1500 con/m2, cục bộ 3000 - 4000 con/m2 (Thanh Thủy, Phù Ninh). Phát dục chủ yếu tuổi 1,2,3.
- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 3%, cao 10 - 13%.
Ngoài ra: Bệnh khô vằn, bọ trĩ, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên rau: Các đối tượng bệnh sương mai, bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn, sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, sâu đục quả gây hại nhẹ.
3. Trên ngô: Sâu ăn lá, bệnh sinh lý, chuột, bệnh đốm lá, sâu đục thân hại nhẹ rải rác.
4. Trên chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 3%, cao 10 - 15%.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 4%, cao 10 - 16%.
- Bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ.
5. Trên cây ăn quả: Nhện lông nhung, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải. Bệnh sương mai, thán thư hại nhẹ trên cây hồng.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, mối gốc, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bach đàn.
III/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THỜI GIAN TỚI:
1. Trên lúa:
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, có mưa nhỏ kéo dài, ẩm độ không khí cao bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát triển, lây lan gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ trên các giống nhiễm, ruộng bón nhiều đạm .... Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Lâm Thao, Việt Trì, Hạ Hòa, Tân Sơn, Phù Ninh, Yên Lập....
- Chuột: Gia tăng gây hại trên các trà, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những diện tích ven làng, ven đồi gò, ven bờ trục lớn...
- Bệnh khô vằn: Bệnh lây lan và hại trên các trà lúa giai đoạn đứng cái, làm đòng; mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Rầy các loại: Tiếp tục gia tăng tích lũy mật độ gây hại nhẹ, cục bộ rầy trắng đầu đỏ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Phù Ninh, Thanh Thủy, Phú Thọ...
Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đốm sọc vi khuẩn gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai, bệnh đốm vòng hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
3. Trên ngô: Bệnh sinh lý, sâu ăn lá, chuột, bệnh đốm lá, sâu đục thân hại nhẹ rải rác.
4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh sương mai, thán thư hại nhẹ trên cây hồng. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiêp: Bệnh khô cành, mối gốc, sâu ăn lá tiếp tục hại nhẹ trên cây keo, bach đàn.
IV/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa: Thường xuyên kiểm tra theo dõi diễn biến sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng bị bệnh, ngừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Trên những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, dùng thuốc Bemsuper 75WP, Beam 75 WP, Fuji - one 40 WP, New Hinosan 30 EC, Fu-army 30 WP, ... phun phòng trừ theo chỉ dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy cám (tuổi 1, 2) trên 1500 con/m2 (30 con/khóm) sử dụng các loại thuốc Actara 25WG, Sectox 10WP, Midan 10WP, Penalty 40WP, Superista 25 EC,... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5 SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý: Bón bổ sung phân chuồng hoai mục, có thể sử dụng thuốc kích thích sinh trưởng Antracol 70 WP phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp. Ngoài ra phun trừ các đối tượng sâu bệnh hại trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu, phun theo chỉ dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên rau: Chăm sóc cho rau theo qui trình sản xuất rau an toàn, sử dụng thuốc đặc hiệu có trong danh mục phun phòng trừ đối với những diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên ngô: Thường xuyên kiểm tra theo dõi các đối tượng sâu bệnh hại, phun trừ các diện tích nhiễm sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.
4. Trên chè: Phun trừ các ổ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhên đỏ trên những diện tích đến ngưỡng phòng trừ, sử dụng những loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
Ngoài ra: Thường xuyên theo dõi sâu bệnh trên cây lâm nghiệp, cây ăn quả.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (b/c);
- Phòng Trồng trọt Sở NN và PTNT (b/c);
- Lưu: KT.
|
KT.CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Văn Hiển
|