1. Trên lúa chiêm, xuân sớm: Bệnh sinh lý, rầy các loại, bọ trĩ hại nhẹ rải rác.
2. Trên mạ: Bệnh sinh lý, chuột, rầy các loại, bọ trĩ hại nhẹ rải rác.
3. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: Bệnh hại nhẹ đến trung bình trên những diện tích ngô muộn. Tỷ lệ trung bình 15 %, cao 30%. Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3.
- Bệnh đốm lá: Gây hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp. Tỷ lệ hại trung bình 12 %, cao 25 %. Cấp bệnh chủ yếu cấp 1, 3.
- Sâu đục thân, đục bắp: Gây hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp. Tỷ lệ hại trung bình 10 %, cao 25%.
- Ngoài ra: Rệp, chuột gây hại nhẹ rải.
4. Trên rau:
- Bọ nhảy: gây hại nhẹ trên diện rộng. Tỷ lệ hại trung bình 2 - 5%, cao 10 - 20%.
- Rệp: gây hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ trung bình 1 - 6%, cao 10 - 20%, cục bộ 30% (Phù Ninh).
- Sâu xanh: gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Mật độ trung bình 1 - 3 con/m2, cao 6 - 10 con/m2, cục bộ 36 con/m2 (Việt Trì). Phát dục chủ yếu tuổi 2, 3.
- Bệnh sương mai: hại nhẹ trên diện hẹp. Tỷ lệ trung bình 2 - 5%, cao 10 - 12%.
- Bệnh thối nhũn: Gây hại nhẹ. Tỷ lệ hại trung bình 1 - 3%, cao 6 - 7%.
Ngoài ra: Sâu khoang, bệnh đốm vòng gây hại nhẹ trên rau cải, bắp cải, su hào.
5. Trên chè: Đốn qua đông, sâu bệnh giảm.
6. Trên cây lâm nghiệp: Mối gốc, bệnh khô cành, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
|