CHI CỤC TT VÀ BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT VÀ BVTV TÂN SƠN
Số: 37 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 10 tháng 9 năm 2019
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu
bệnh hại tháng 8/2019
Dự báo tình hình
sâu bệnh tháng 9/2019 và biện pháp phòng trừ
I.
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2019
1. Trên lúa mùa trung:
- Rầy các loại: Gây
hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm 206,4 ha (nhiễm nhẹ).
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ
đến trung bình. Diện tích nhiễm 333,9 ha, trong đó nhiễm nhẹ 212,4 ha, nhiễm
trung bình 121,5 ha.
- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ, cục bộ hại trung
bình. Diện tích nhiễm 158,3 ha (nhiễm nhẹ).
- Ngoài ra sâu cuốn lá
nhỏ gây hại rải rác giai đoạn lúa đòng - trỗ, cá biệt gây hại nặng một số diện
tích không được phòng trừ kịp thời.
2. Trên ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu: Gây hại
nhẹ giai đoạn trỗ cờ, phun râu. Diện tích nhiễm 0,5 ha.
3. Trên chè:
- Bọ
cánh tơ: Diện tích nhiễm 200,1 ha (Nhiễm nhẹ).
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 316,1 ha (Nhiễm nhẹ).
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 432,1 ha (Nhiễm
nhẹ).
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ
đề hại rải rác.
- Ngoài ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá,
bệnh khô cành, khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc cục bộ trên keo.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH
HẠI THÁNG 9/2019
1. Trên lúa mùa:
- Rầy các loại: Tiếp tục
tích lũy mật độ gây hại trên các trà lúa giai đoạn lúa chắc xanh, đỏ đuôi, mức
độ hại nhẹ đến trung bình. Các xã cần chú ý: Mỹ Thuận, Thạch Kiệt, Tam Thanh,
Thu Cúc, ... Dự kiến lứa rầy tiếp theo gây hại mạnh từ ngày 18/9 trở đi.
- Bệnh khô vằn: Bệnh
phát sinh gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Chuột: Gây hại trên
diện rộng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa
thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven
đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ voi, ... .
- Sâu đục thân: Gây hại
nhẹ, cục bộ hại trung bình.
* Ngoài ra: Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa
lớn kèm theo dông, lốc, bọ xít dài gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô hè: Sâu
keo mùa thu tiếp tục gây hại, mức độ từ nhẹ đến trung bình. Bệnh khô vằn, bệnh
đốm lá, sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ.
3. Trên cây
chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung
bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây lâm
nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ. Các xã có diện tích
trồng bồ đề cần lưu ý, nhất là các xã: Lai Đồng, Thu Cúc, Kim Thượng, Xuân Đài,
Mỹ Thuận. Ngoài ra bệnh phấn trắng, sâu cuốn
lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại
gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
Tiếp tục thực hiện nội dung tại các văn bản số
577/SNN-TT&BVTV ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT về
phòng chống sâu keo mùa thu; Văn bản số 633/UBND-NN ngày 23 tháng 7 năm 2019 của UBND
huyện về việc tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất vụ mùa năm 2019.
1. Trên
lúa:
-
Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm)
cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Excel Babsac 600 EC,
Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...). Chú ý: Cần rẽ băng từ 1 - 1,2m phun kỹ vào
gốc lúa.
-
Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các
thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang
meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL),
Binhconil 75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC,
Galirex 55SC, ...
- Sâu đục thân: Ngắt ổ trứng để diệt sâu
non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao
trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Nicata 95SP, Gà nòi 95SP, Virtako
40WP, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC,3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, ...). Nếu mật độ ổ
trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp với thuốc (ví dụ như: Tango 50SC,
Rigell 800WG, Finico 800WG, ...).
- Các
đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên, theo dõi chặt chẽ và thực
hiện phòng trừ các đối tượng khác theo thông báo, hướng dẫn của Trạm Trồng trọt
và BVTV.
2. Trên ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để
bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...)
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG,
Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi
1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày,
phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt
nhất vào buổi chiều tối.
- Ngoài ra, cần chú ý phòng
trừ các đối tượng sâu bệnh khác như: Rệp cờ, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh
đốm lá, ...
3. Trên
chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ
như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên
chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như:
Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%;
có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK
Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây
lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Với những diện tích rừng có
địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những
loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình
phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Vifast 10SC,
... .
+ Với những diện tích rừng tuổi >3, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxinví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
- Ngoài ra theo dõi chặt chẽ sâu
ong ăn lá mỡ, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi
trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian
cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định./.
Nơi
nhận:
- Chi cục BVTV (b/c);
- TT HĐND - UBND huyện (b/c);
- Lãnh đạo huyện (Ô. Bắc) (b/c);
- Phòng NN&PNT
và các phòng ban liên
quan;
- UBND các xã;
- Lưu: Trạm.
|
KT. TRẠM
TRƯỞNG
PHÓ TRẠM
TRƯỞNG
Phùng Xuân
Dũng
|