Thông báo sâu bệnh tháng 8, dự báo sâu bệnh tháng 9/2020
Hạ Hòa - Tháng 9/2020

(Từ ngày 01/09/2020 đến ngày 30/09/2020)

   CHI CỤC TT& BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 43/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hạ Hòa, ngày 09 tháng 9 năm 2020

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2020

Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2020


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2020:

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Tổng diện tích nhiễm 2002,6 ha, trong đó nhiễm trung bình 1613 ha. Diện tích đã phòng trừ  1613 ha.

- Bệnh khô vằn: Tổng diện tích nhiễm 757,2 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng 391 ha. Diễn tích đã phòng trừ: 391 ha.

- Rầy các loại: Tổng diện tích nhiễm 612,4 ha, trong đó nhiễm trung bình 307,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 307,5 ha.

- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Tổng diện tích nhiễm 98,4 ha, trong dó nhiễm trung bình 61,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 98,4 ha.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tổng diện tích nhiễm 148,9 ha, trong đó nhiễm trung bình 36,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 59,2 ha.

- Chuột: Diện tích bị hại 187,4 ha, chủ yếu hại nhẹ, cục bộ hại nặng. Diện tích đã phòng trừ 187,4 ha.

- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 29,3 ha, chủ yếu hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.

- Ngoài ra Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt hại nhẹ.

2. Trên ngô hè thu:

- Bệnh khô vằn, sâu đục thân bắp hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 27,8 ha.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Trong đó:

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 289 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 183 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 28,2 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Ngoài ra, nhện đỏ gây hại nhẹ. Bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu, ... hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9 /2020:

1. Trên lúa:

2.1. Trên lúa giai đoạn vào sữa đến chắc xanh cần lưu ý các đối tượng:

- Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đặc biệt trên những ruộng lúa bị đổ sau bão, ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các xã, thị trấn cần đặc biệt lưu ý.

- Rầy các loại hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng có thể gây cháy chòm, cháy ổ trên những diện tích đến và vượt ngưỡng chưa được phòng trừ hoặc phòng trừ không đúng kỹ thuật. Các xã cần lưu ý: Vĩnh Chân, Minh Hạc, Xuân Áng, Hiền Lương, Ấm Hạ, Gia Điền, Đại Phạm, Hương Xạ, Yên Kỳ, Đan Thượng, Tứ Hiệp, ...

- Bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, ruộng lúa lai có bản lá to, trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Các xã cần lưu ý: Vĩnh Chân, Bằng Giã, Xuân Áng, Hiền Lương, Hương Xạ, ...

- Ngoài ra, bệnh đen lép hạt, bọ xít dài, ... hại nhẹ.

2.2. Trên lúa giai đoạn đòng già đến trỗ bông phơi màu cần lưu ý các đối tượng:

- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 7 nở và gây hại từ 5/8 trở đi, mức hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, đặc biệt ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các xã cần chú ý: Hà Lương, Đại Phạm, Gia Điền, Đan Thượng, Thị trấn Hạ Hòa, ....

- Sâu đục thân 2 chấm gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng. Các xã cần chú ý: Hà Lương, Đại Phạm, Gia Điền, Đan Thượng, Thị trấn Hạ Hòa, ....

- Bệnh khô vằn gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đặc biệt trên những ruộng lúa bị đổ sau bão, ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các xã cần chú ý: Vĩnh Chân, Minh Hạc, Hà Lương, Đại Phạm, Gia Điền, Đan Thượng, Thị trấn Hạ Hòa, ....

-Rầy các loại hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các xã cần chú ý: Hà Lương, Đại Phạm, Gia Điền, Đan Thượng, Thị trấn Hạ Hòa, ....

-Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên diện tích lúa có lá rậm rạp, ruộng lúa lai có bản lá to, trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Các xã cần chú ý: Thị trấn Hạ Hòa, Vĩnh Chân, Minh Hạc, Hà Lương, Đại Phạm, Gia Điền, Đan Thượng,....

- Chuột hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần gò đồi, khu chợ, khu dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, khu nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi, .... Các xã cần chú ý: Vĩnh Chân, Yên Kỳ, Hương Xạ, Phương Viên, Ấm Hạ, Gia Điền, Hà Lương, Đại Phạm, Yên Luật, Tứ Hiệp,...

- Ngoài ra, bệnh đen lép hạt, bọ xít, … hại nhẹ.

2. Trên cây ngô đông mới trồng: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Chuột hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bọ cánh tơ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Ngoài ra, bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Nhện, sâu đục gốc, thân, cành, ruồi đục quả (ruồi vàng) phát sinh hại hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh loét, thán thư, chảy gôm,.. gây hại nhẹ.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, chết héo, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, ... hại nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Đối với diện tích lúa đã chín, tranh thủ thời tiết tạnh ráo, khẩn trương thu hoạch với phương châm “Xanh nhà hơn già đồng” để tránh mưa bão, ngập úng, lúa đổ làm giảm năng suất.

- Đối với lúa đang trong giai đoạn đỏ đuôi nếu phát hiện thấy mật độ sâu bệnh vượt ngưỡng thì không phun thuốc mà có thể thu hoạch sớm để tránh lãng phí thuốc và đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Đối với diện tích lúa đòng già đến chắc xanh:

+ Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non trên 20 con/m2 (trên diện tích đòng già đến phơi màu) sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ: thuốc chứa hoạt chất Indoxacarb (Clever 300WG, Emacarb 75EC, ...), hoặc hoạt chất Methylamine Avermectin (Hagold 75WG,...), hoặc hoạt chất Emamectin (Emagold 6.5WG, ...) hoặc hoạt chất Nereistoxin (Netoxin 90WP,...).

+ Sâu đục thân hai chấm (trên diện tích đòng già đến trỗ): Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ 0,3 ổ trứng/m2, 5% bông bạc, cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu đục thân đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Victory 585EC, Nicata 95SP, Wavotox 585EC, Gà nòi 95SP, Tango 50SC, Rigell 800WG,,...) pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì. Để phòng trừ triệt để sâu đục thân gây bông bạc cần phun thuốc khi lúa thấp thoi trỗ ( khoảng 3-5%), và phun lại lần 2 khi lúa trỗ hoàn toàn bằng các loại thuốc nêu trên.

+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Tilt Super® 300EC, Galirex 55SC, ...

+ Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy cám trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) thì dùng một trong số các loại thuốc ví dụ: Laroma 70WG, Chersieu 75 WG, Superista 25 EC, Midan 10WP, Nibas 50 EC, Victory 585EC, …

+ Bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Totan 200WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Avalon 8WP, ...).

+ Chuột: Tiếp tục diệt chuột tập trung bằng các biện pháp tổng hợp: Biện pháp thủ công (đánh bẫy, soi đèn, hun khói, đào bắt...); Diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB…).

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Sâu keo mùa thu:

+ Áp dụng biện pháp Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), trong đó chú trọng thực hiện các biện pháp canh tác, thủ công để phòng ngừa sớm: Làm sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng để hạn chế nơi ẩn nấp; Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn. Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành, sử dụng giống ngô chuyển gen (DK9955S, DK 6919S, ...).

+  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên, có xu thế gia tăng thì cần áp dụng biện pháp hoá học. Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ. Tạm thời sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Methylamine Avermectin (Hagold 75WG, ...); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC, Emagold 160SC, Dylan 10EC, Tasieu 3.6EC,...); Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC,..); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC,...);... Lưu ý: Phun khi sâu tuổi 1-2, phun ướt hai mặt lá và nõn ngô, phun vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất nêu trên (Indoxacarb + Methylamine Avermectin hoặc Emamectin benzoate). Sau khi phun cần sới đất, vun gốc kết hợp bón phân để ngô nhanh phục hồi.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…

4. Trên cây bưởi: Phun phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng. Lưu ý sâu vẽ bùa, bệnh loét, sẹo, ... đối với vườn kiến thiết cơ bản.

5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi các đối tượng sâu bệnh trên cây keo để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Phòng NN & PTNT, Đài TT;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu: trạm.

TRẠM TRƯỞNG

            

       

Đỗ Thị Thùy Dương



Các thông báo sâu bệnh khác
Loading...