I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG
THÁNG 12/2019:
Trong tháng 12, các đối tượng sâu bệnh tập trung gây hại trên cây ngô
và các loại cây rau màu vụ đông, cụ thể:
1. Trên cây ngô đông:
- Bệnh khô vằn gây hại trên một số diện tích ngô giai đoạn ngậm sữa đến
chín sáp. Mức độ gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm bệnh là 2,6ha.
Ngoài ra, sâu đục thân, đục bắp, bệnh đốm lá,... gây hại nhẹ, rải rác.
2. Trên rau họ thập tự:
- Bọ nhảy phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình, chủ yếu trên rau cải
các loại, bắp cải, xu hào giai đoạn cây con. Tổng diện tích nhiễm 7,0ha, trong
đó nhiễm nhẹ là 4,5 ha, nhiễm trung bình 2,5 ha. Tổng diện tích phòng trừ 5,1
ha.
- Sâu xanh phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình trên rau cải, bắp
cải, xu hào,..... Tổng diện tích nhiễm 5,1 ha (nhiễm nhẹ). Tổng diện tích phòng
trừ 2,3 ha.
- Sâu tơ gây hại chủ yếu trên bắp, cải su hào, súp lơ, mức độ gây hại
nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 2,8 ha, trong đó diện tích nhiễm nhẹ
là 1,4ha, nhiễm trung bình là 1,4ha; tổng diện tích phòng trừ 2,7 ha.
- Bệnh sương mai phát sinh gây hại trên bắp cải, xu hào, súp lơ,....
mức độ gây hại nhẹ, cục bộ trung bình. Tổng diện tích nhiễm 2,3ha, trong đó
nhiễm nhẹ là 1,5ha, nhiễm trung bình là 0,8ha; diện tích phòng trừ là 0,8ha.
Ngoài ra: Bệnh thối nhũn gây hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 01/2020:
1.Trên mạ xuân muộn:
Bệnh sinh lý
gây hại nhẹ. Rầy các loại, cào cào, châu chấu,... gây
hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy
gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh sương mai, bệnh thối nhũn
gây hại rải rác.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG
TRỪ:
1. Đối với mạ xuân muộn:
- Gieo mạ đúng
khung lịch thời vụ, không gieo quá dày, bón lót đầy đủ phân chuồng hoai mục,
phân lân, giữ đủ nước trong ruộng mạ. Thực hiện làm đất, vệ sinh đồng ruộng,
cày vùi lúa chét và cỏ dại để cắt đứt nguồn thức ăn và lưu trú của rầy xanh
đuôi đen và rầy lưng trắng. Áp dụng các biện pháp canh tác SRI, IPM để cây lúa
khỏe, chống chịu với điều kiện ngoại cảnh.
- Xử lý hạt giống trước khi ủ
bằng một số loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Cruiser
Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS,…; tiến hành che phủ nilon mạ để chống rét đồng thời ngăn ngừa rầy xâm nhập. Điều tra phát hiện và phòng trừ kịp thời đối với rầy
lưng trắng là môi giới truyền bệnh Lùn sọc đen và rầy xanh đuôi đen là môi giới
truyền bệnh Vàng lụi (vàng lá di động) bằng một số loại thuốc trừ rầy nội hấp
(ví dụ: Actara 25 WG, Virtako 1.5 RG, Hichespro 500 WP, Admaire 050 EC, Enaldo
40 FS, Gaucho 600 FS, ...).
- Tích cực diệt chuột bằng
biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên cây rau: Chăm sóc theo quy trình
sản xuất rau an toàn. Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại
thuốc có trong danh mục đăng ký cho rau, trong đó lưu ý:
- Sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2 (giai đoạn cây con) hoặc trên 30
con/m2 (khi cây lớn), sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Delfin WG, Comda gold 5WG, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC, Trutat
0.32EC, Altivi 0.3EC,…
- Sâu xanh: Khi ruộng có trên 6 con/m2, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng ký trừ sâu xanh trên cây rau,
ví dụ như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, ...
- Bọ nhảy: Khi ruộng có trên 30% cây hại, sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu đăng ký trừ bọ nhảy trên cây rau, ví dụ như: Aremec 36 EC, Actara 32 Ec, Trutat 0.32 EC,……
- Bệnh sương mai: Phun khi
bệnh mới xuất hiện, sử dụng một số loại thuốc như: Zineb Bul 80WP,
Amistar 250 SC, Dipomate 80WP, Thumb 0.5SL, DuPontTMKocide 46.1WG, ....
- Bệnh thối nhũn: Phun khi bệnh mới xuất hiện, sử dụng một số loại thuốc như: Kamsu 2SL, Oxycin
100WP, Kaisin 100WP, Agrilife 100 SL, Tilsom 400SC, Bonny 4SL,.....
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ
bao bì đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- T.T.H.Uỷ ,HĐND, UBND Huyện (b/c);
-
Chi cục BVTV (b/c);
-
Phòng NN, KN, hội ND, PN, đài TT huyện;
-
UBND, HTX, tổ KN các xã, thị trấn;
- Lưu trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Đặng Thị Thu
Hiền
|